Bạn đang xem bài viết #1 Không Viết Đơn Xin Nghỉ Phép Có Được Hưởng Chế Độ Ốm Đau Không? được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Không có quy định nào bắt buộc NLĐ phải viết đơn xin nghỉ phép thì mới được hưởng chế độ ốm đau.
Không viết đơn xin nghỉ phép thì vẫn được hưởng chế độ ốm đau.
Chào luật sư, tôi làm việc tại công ty A từ năm 2015 đến nay. Ngày 12/05/2019 tôi bị sốt xuất huyết phải nhập viện và điều trị trong vòng 1 tuần. Tức tôi nghỉ việc từ ngày 12/05/2019 đến ngày 19/05/2019. Ngày 20/05/2019, tôi đi làm lại và nộp giấy ra viện cho công ty. Tuy nhiên công ty bảo rằng do tôi không viết đơn nghỉ phép nên công ty không nộp hồ sơ của tôi cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết cho tôi. Luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi không viết đơn xin nghỉ phép có được hưởng chế độ ốm đau không?
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo trường hợp của bạn, bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội, khi làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động, người sử dụng lao động cần chuẩn bị đủ các giấy tờ sau:
Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động trong trường hợp điều trị nội trú. Với trường hợp điều trị ngoại trú thì phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. (Người lao động phải nộp cho người sử dụng lao động giấy tờ này khi trở lại làm việc). (1)
Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì giấy tờ trên được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp. (2)
Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau của người lao động và người sử dụng lao động như sau:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động cần phải nộp giấy tờ đã nêu tại mục (1) hoặc (2) cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập bộ hồ sơ đã nêu ở trên nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Không viết đơn xin nghỉ phép có được hưởng chế độ ốm đau không?
Theo như quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau và hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ ốm đau đã nêu ở trên, không có quy định nào bắt buộc người lao động phải viết đơn xin nghỉ phép thì mới được hưởng chế độ ốm đau như công ty bạn nói. Mặt khác, việc ốm đau không thể lường trước được nên việc viết đơn xin nghỉ phép trong mọi trường hợp là không thể. Do đó, khi bạn nghỉ ốm, không cần thiết phải viết đơn xin nghỉ phép thì mới được hưởng chế độ ốm đau. Như vậy, việc công ty từ chối nộp là sai quy định của pháp luật. Đồng thời, trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm nhận giấy ra viện từ bạn, công ty bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ đã nêu ở trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết thủ tục hưởng chế độ ốm đau cho bạn.
Trân trọng./.
Có Được Hưởng Chế Độ Ốm Đau Dài Ngày Khi Đã Nộp Đơn Xin Nghỉ Việc?
Tôi muốn hỏi về vấn đề có được hưởng chế độ ốm đau dài ngày khi đã nộp đơn xin nghỉ việc? Tôi làm việc cho Công ty X đã được 3 năm với hợp đồng lao động không thời hạn; và có đóng BHXH liên tục. Hiện tôi đang phải nằm viện điều trị bệnh thoái hóa cột sống có biến chứng 20 ngày theo dự kiến của bác sĩ. Trước đó tôi nộp đơn xin nghỉ việc từ ngày 1/1/2019; 6/1/2019 tôi mới có thể xuất viện; trong khi theo Luật lao động thì 15/1/2019 tôi mới có thể chính thức nghỉ việc hợp pháp. Vậy với trường hợp của tôi thì có được hưởng chế độ ốm đau dài ngày không? Hồ sơ tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Tôi xin cảm ơn.
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ ốm đau dài ngày:
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 :
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau; tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.”
Và theo Khoản 2, Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ; nghỉ Tết; ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo thông tin bạn cung cấp: Bạn bị bệnh thoái hóa cột sống biến chứng phải điều trị 20 ngày theo dự kiến của bác sĩ. Trước đó ngày 01/01 bạn đã nộp đơn xin nghỉ việc; nhưng ngày 15/01 bạn mới chính thức nghỉ việc hợp pháp và ngày 06/01 bạn xuất viện.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau dài ngày:
Căn cứ Điều 8 Quyết định 636/QĐ-BHXH hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
+) Danh sách đề nghị hưởng chế độ ốm đau (mẫu C70a – HD);
+) Giấy ra viện ( bản sao chứng thực) hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (bản chính).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Như vậy theo quy định trên bạn cần chuẩn bị giấy ra viện hoặc giấy nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nộp cho công ty để công ty lập danh sách và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết.
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày theo luật mới
Giải quyết chế độ ốm đau khi nghỉ ốm từ cuối năm cũ sang đầu năm mới
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn; giải đáp trực tiếp.
Giấy Xin Nghỉ Hưởng Chế Độ Ốm Đau Khi Điều Trị Bệnh Dài Ngày
Căn cứ theo quy định tại Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
” 1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định trên và Điều 8 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:
– Nếu điều trị nội trú: Giấy ra viện (bản chính);
– Nếu điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH C65-HD (bản chính).
Tuy nhiên, đối với khu vực thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại Công văn 3076/BHXH-CĐ có quy định như sau:
” Từ ngày 01/01/2017, không giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản đối với những người có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo mẫu C65-HD cũ được cấp sau ngày 31/12/2016. Những trường hợp được cấp trước ngày 01/01/2017 theo mẫu cũ vẫn được giải quyết.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo mẫu mới (mẫu GCN) được cấp cho người lao động từ ngày 01/01/2017 có 2 loại gồm: GCN1 và GCN2. ”
Do đó, tại thành phố Hồ Chí Minh thì từ tháng 1/2017 thì sẽ sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu mới (mẫu GCN1 và GCN2) để giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động.
Tuy nhiên, nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải phù hợp với khoản 1 Điều 23 Thông tư 14/2016/TT-BYT như sau:
“Điều 23. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội 1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 23 Thông tư này; b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế”.
Như vậy, hiện nay cơ sở y tế nói chung và bệnh viện huyện nói riêng cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội căn cứ vào phạm vi chuyên môn và tình trạng sức khỏe của người bệnh mà không có quy định cụ thể về thời gian cấp tối đa.
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bệnh dài ngày
Mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày hàng tháng
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Có Được Hưởng Chế Độ Sảy Thai Khi Đã Xin Nghỉ Việc?
Có được hưởng chế độ sảy thai khi đã xin nghỉ việc?
Chào tổng đài bảo hiểm! Cho em hỏi câu hỏi như sau ạ! Em mang thai được 6 tuần. Và bị sảy thai. Em nghỉ việc hưởng lương BHXH đến hết ngày 14/2 thì em đi làm lại. Sau khi em đi làm thì em viết đơn nghỉ việc vào ngày 25/2. Vậy em có được hưởng chế độ sảy thai khi đã xin nghỉ việc không ạ? Nếu có thì em được nhận bao nhiêu tiền ạ? Em chỉ cần nộp giấy ra viện cho công ty là được rồi đúng không ạ?
Thứ nhất, có được hưởng chế độ sảy thai khi đã xin nghỉ việc?
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 và Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;”
“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”.
Bạn cho biết tại thời điểm bị sảy thai bạn vẫn là người lao động của công ty và vẫn đóng bảo hiểm xã hội; sau đó bạn mới xin nghỉ việc. Đối chiếu quy định nêu trên thì bạn vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi say thai.
Thứ hai, về mức hưởng chế độ sảy thai
Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy địnhtại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Theo đó, mức hưởng trong trường hợp này được xác định như sau:
100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản / 30 ngày x Số ngày được hưởng chế độ theo quy định
Thứ ba, về hồ sơ bạn cần nộp cho công ty
Căn cứ tiết 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định:
“2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ nộp cho công ty Giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Cập nhật thông tin chi tiết về #1 Không Viết Đơn Xin Nghỉ Phép Có Được Hưởng Chế Độ Ốm Đau Không? trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!