Bạn đang xem bài viết 10 Cách Nói Cảm Ơn Thay Cho Câu “Thank You!” Nhàm Chán! được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Thanks và Thank you là 2 cách phổ biến nhất để thể hiện rằng bạn thấy vui và biết ơn với những gì người khác làm hay nói cho bạn.
Trong tiếng Anh giao tiếp, Please và Thank you là hai câu nói quan trọng và vô cùng phổ biến. Hẳn các bạn cũng để ý thấy rằng, người bản ngữ dùng chúng rất thường xuyên. Và thậm chí, khi các bạn
, không nói Please và Thank you cũng có thể khiến bạn không thể được phục vụ tại các nơi công cộng.
Vậy sau đây, Cô
Quỳnh Nga
10 bộ phim luyện tiếng Anh và tạo động lực cho dân Công Nghệ Thông Tin
Thanks và Thank you là 2 cách phổ biến nhất để thể hiện rằng bạn thấy vui và biết ơn với những gì người khác làm hay nói cho bạn. Trong đó, Thank you trang trọng hơn một chút.
1. Thanks a lot, Thanks very much, Thank you very much và Thank you so muchNếu bạn muốn nhấn mạnh sự cảm kích hoặc muốn tỏ ra cực lịch sự, bạn có thể nói những câu như vậy.
Thank you so much
“Thanks a bunch” thường là cách nói mỉa mai
tình huống cực khó khăn
.
Ví dụ:
Thanks for lending me some money, you’ve saved my life!
Thanks a lot for giving me a drive, I owe you one!
Dùng để cảm ơn ai đó đã giúp bạn trong tình huống cực khó khăn
6. CheersĐây là một cách nói thông thường khác mà người Anh dùng để cảm ơn ai đó. Rất nhiều người học tiếng Anh nhầm lẫn khi dùng từ này và dùng nó
trong cả văn viết
Thể hiện sự cảm kích vì một món quà nói ” You shoud’t have”
8. You are too kindĐây là cách nói cảm ơn mà thỉnh thoáng có lẽ nghe có vẻ không được chân thành cho lắm.
Thank you for your present. You’re too kind.
Tuy là nói cảm ơn nhưng ” You are too kind” tạo ra cảm giác xa cách, xã giao
9. I’d like to thank…Câu nói này được sử dụng trong văn nói nhưng mang tính trang trọng (như trong lẽ trao giải chẳng hạn)
I’d like to thank the director for believing in me
Được sử dụng trong văn nói mang tính trang trọng, như một lễ trao giải
10. Many thanksCâu nói này mang tính trang trọng và thường dùng trong
các bức thư tay hoặc email công việc
.
Many thanks for your agreement.
“Many thanks” thường dùng đặt cuối các email công việc.
TẠI ĐÂY
Cảm Ơn Bằng Tiếng Nhật Nói Như Thế Nào
Lời xin lỗi hay cảm ơn được xem như là câu nói cửa miệng của người Nhật
Người Việt Nam chúng ta thường chỉ nói xin lỗi khi bản thân làm sai việc gì đó, còn khi nhận được sự giúp đỡ cũng có một số người đến một câu cảm ơn cũng chẳng lên tiếng. Nhưng ở Nhật Bản thì lại hoàn toàn khác hẳn, câu cảm ơn/xin lỗi luôn thường trực trên môi mỗi người. Nó được nói trong mọi tình huống dù đối phương là người thân hay là người xa lạ. Và nó đã trở thành một nét văn hóa đặc trưng của người Nhật mà cả thế giới cần phải học hỏi.
Arigatou – ありがとう Đây là cách nói cảm ơn tiếng Nhật được dùng nhiều nhất. Từ này nên dùng với những người ngang hàng với bạn hoặc bạn bè thân thiết, người thân trong gia đình. Còn với những người có địa vị cao hơn hoặc xa lạ thì bạn nên sử dụng từ khác mang ý nghĩa kính trọng hơn
Arigatou gozaimasu – ありがとう ございます Arigatou gozaimasu hoặc Arigatou gozaimashita, dùng để nói với người có địa vị cao hơn mình hoặc người lạ, người quen lớn tuổi. Đây là biến thể của Arigatou, mang tính lịch sự hơn để bày tỏ, nhấn mạnh lòng biết ơn từ tận đáy lòng
Domo – どうも Domo là cách nói lịch sự hơn so với Arigatou, bạn có thể sử dụng từ này để nói trong trường hợp cần lịch sự
Domo arigatou gozaimasu – どうもありがとうございます Đây là câu nói biểu hiện sự cảm ơn chân thành nhất và trang trọng nhất. Nó là sự kết hợp cả 3 từ cơ bản: arigatou, doumo và gozaimasu.
Gochisou sama deshita – ごちそう さま でした Câu nói dùng sau bữa ăn, ý nghĩa là “cám ơn vì bữa ăn ngon” (quá khứ, cách lịch sự). Còn trước khi ăn thì hãy nóiいただきます
Otsukaresama desu – おつかれさま です
Sumimasen – す み ま せ ん Chắc hẳn hầu hết chúng ta đều chỉ dùng sumimasen với ý nghĩa là xin lỗi. Tuy nhiên ngoài ý nghĩa đó sumimasen còn mang ý nghĩa là cám ơn trong trường hợp bạn cảm thấy đã làm phiền khi ai đó giúp đỡ mình. Ví dụ: khi xe bạn bị hỏng và nhờ ai đó đưa bạn đến công ty, thì bạn hãy nói sumimasen, vừa mang ý nghĩa cám ơn vừa mang ý nghĩa xin lỗi vì đã làm phiền người khác.
Osoreirimasu – おそれいります Được dùng trong kinh doanh, dịch vụ hoặc trong bối cảnh cần đến sự nghiêm túc, lịch sự như đối với khách hàng, đồng nghiệp hay cấp trên,…
► Những cách nói xin lỗi trong tiếng Nhật
Chia sẻ ngay
Top 10 Mẫu Lời Cảm Ơn Trong Đồ Án Hay Nhất
Download tài liệu
Lời cảm ơn trong đồ án hay và ý nghĩa mà các sinh viên có thể áp dụng trong nhiều bài đồ án tốt nghiệp khác nhau.
Download tài liệu
Mẫu lời cảm ơn đồ án tốt nghiệp chi tiết được thực hiện tại công ty CP quản lý và kinh doanh bất động sản Hà Nội.
Download tài liệu 100++ Lời cảm ơn trong đồ án hấp dẫn nhất
Đây là một mẫu lời cảm ơn trong đề tài tốt nghiệp rất hay và chân thành, thể hiện được sự tâm huyết và nỗ lực và cố gắng học hỏi của người thực hiện.
II. Lưu ý khi viết lời cảm ơn đồ án tốt nghiệpVì là viết lời cảm ơn trong đồ án tốt nghiệp nên sinh viên cũng cần phải chú ý đến cách sử dụng ngôn từ sao cho phù hợp. Đồ án tốt nghiệp có tính chất như một bài báo cáo khoa học, nên ngôn ngữ trong đồ án cần phải chuẩn chỉnh. Nên sử dụng những căn văn ngắn, dễ hiểu và súc tích. Tránh việc viết những câu văn có ngôn từ hoa mỹ và rườm rà không cần thiết.
Ngôn từ càng cô đọng, súc tích, ngắn gọn càng thể hiện được tấm lòng của sinh viên trong lời cảm ơn đồ án tốt nghiệp. Việc viết những câu văn ngắn gọn cũng giúp người đọc dễ hiểu được ý nghĩa mà bạn muốn truyền đạt hơn.
Khi viết lời cảm ơn thì điều quan trọng nhất chính là phải thể hiện được sự chân thành và lòng biết ơn đến với những người đã giúp đỡ mình. Để có thể hoàn thành được đồ án tốt nghiệp, sinh viên thường gặp phải rất nhiều khó khăn, thắc mắc. Và thầy cô, anh chị đi trước chính là người chỉ dẫn và giải đáp giúp sinh viên hiểu rõ vấn đề và viết đồ án dễ dàng, trôi chảy hơn. Chính vì lý do đó mà khi viết lời cảm ơn, sinh viên cần phải viết bằng chính tấm lòng của mình để thể hiện được sự biết ơn đó. Sinh viên nên viết những câu văn đơn giản, chân thành. Chứ không nên viết những câu văn mang tính sáo rỗng và không thể hiện được cảm xúc của mình.
Cách xưng hô khi viết lời cảm ơn trong đồ án cũng là vấn đề mà sinh viên cần phải chú ý để tránh những sai sót không đáng có. Việc xưng hô chuẩn chinh giúp thể hiện được sự tôn trọng đối với người được nhắc đến. Đặc biệt đó là nhà trường, thầy cô và các anh chị, là người đã giúp đỡ và chỉ dẫn bạn rất nhiều khi thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Trong phần nội dung đầu tiên của bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, sinh viên cần phải trình bày những đặc điểm cơ bản về công ty thực tập. Những nội dung cần phải có trong chương tổng quan về công ty thực tập gồm:
Tên và địa chỉ đầy đủ của công ty nơi sinh viên đang thực tập.
Lịch sử phát triển và quá trình hình thành của công ty.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quy mô hoạt động của công ty thực tập.
Các nội dung trên cần được trình bày ngắn gọn, giúp người đọc có thể hiểu rõ về những đặc điểm quan trọng nhất của cơ quan thực tập.
Nội dung báo cáo thực tập chính là phần quan trọng nhất, giúp hoàn chỉnh bài báo cáo thực tập. Giáo viên sẽ dựa vào phần nội dung này để đánh giá chất lượng của toàn bài báo cáo thực tập. Vì thế sinh viên cần phải chú ý, trình bày các thông tin thật rõ ràng, chi tiết nhất có thể. Những vấn đề cần phải nêu rõ trong chương 3 này là:
Khái quát những công việc đã thực hiện được.
Nêu quy trình các bước và phương thức áp dụng để giải quyết các công việc được giao tại công ty thực tập.
Kết quả đạt được khi hoàn thành thực tập.
Kết quả thu thập và khảo sát tài liệu thực tế tại công ty.
Phân tích, xử lý và đánh giá số liệu.
Phần kết quả nghiên cứu cũng ảnh hưởng rất nhiều đến đánh giá của bài báo cáo thực tập. Trong phần này sinh viên cần trình bày rõ:
Những điểm phù hợp và chưa phù hợp giữa nội dung chương trình học với hoạt động làm việc thực tế tại công ty.
Đề xuất những giải pháp để đối mới và hoàn thiện chương trình học tại trường.
Đây là phần cuối cùng trong nội dung báo cáo thực tập, và được trình bày trong khoảng 2 trang giấy.
Đối với phần kết luận, sinh viên cần phải tóm tắt những nội dung chính trong báo cáo thực tập. Đánh giá điểm mạnh và điểm hạn chế của công ty thực tập.
Các Cách Cảm Ơn Trong Tiếng Nhật
A. Cách cảm ơn phổ biến nhất
Thêm nữa, mình sẽ giới thiệu luôn cả cách cảm ơn bằng kiểu Kansai, hoặc theo tiếng địa phương ở vùng Kyoto và Osaka nữa.
1. Arigato, câu cảm ơn đơn giảnありがとう。 Arigato
Arigato (Arigatou) là cách dễ nhất để nói Cảm ơn trong tiếng Nhật. Ta chỉ nên sử dụng cách nói này với người mình đã quen mà thôi. Tránh nói vậy với những ai có địa vị lớn hơn bạn.
2. Domo, câu cảm ơn thân thiệnどうも。 Domo Thanks.
Domo (Doumo) là cách nói cảm ơn ngắn nhất trong tiếng Nhật. Nó thậm chí còn ít lịch sự hơn Arigatou. Vậy nên cách nói này thường dùng giữa bạn bè thân thiết với nhau là nhiều.
どうもありがとう。 Domo arigato.
Domo arigato giống như câu “Thank you very much” trong tiếng Anh vậy. Nó là sự kết hợp của cả “Domo” và “Arigatou” nên sẽ làm tăng tính mạnh mẽ của lời cảm ơn.
4. Arigato gozaimasu, lời cảm ơn lịch sự thông thườngありがとうございます。 Arigato gozaimasu.
Arigato gozaimasu là một cách nói lịch sự của “Arigato”. Đây là dạng lịch sự thường gặp nhất khi ta nói chuyện với người lớn tuổi hoặc người có địa vị cao hơn mình.
どうもありがとうございます。Domo arigato gozaimasu.
6. Ookini, Cảm ơn tại Osaka大おおきに。 Ookini.
“Ookini” là cách chỉ được sự dụng ở vùng Kansai, đặc biệt tại Osaka. Có kha khá ngôn ngữ vùng miền trong tiếng Nhật, nổi bật nhất là tiếng vùng Kansai.
Trong quá khứ, Ookini vốn là một trạng từ thường dùng Arigato. “Ookini arigatou” có ý nghĩa giống như “Domo arigatou” vậy. Dần dần, “Ookini arigatou” được rút gọn lại, chỉ còn “Ookini”.
Ookini không chỉ dùng để nói lời cảm ơn, mà còn tương đương với nghĩa “làm ơn” trong tiếng Nhật. Thêm vào đó, nó cũng hay được dùng trong những ngữ cảnh thông thường như:
Ookini gochisosan = Gochisosama desu
Ookini sumahen = Tôi vô cùng xin lỗi.
7. Arigato gozaimashita, cảm ơn thể quá khứありがとうございました。 Arigato gozaimashita.
Gozaimasu là một động từ. Trong câu này, Gozaimasu đã trở thành Gozaimashita “thể quá khứ”. Vậy nên hãy nói “Arigato gozaimashita” thay vì “Arigato gozaimasu” khi bạn muốn cảm ơn ai đó vì một điều gì đó họ đã làm cho mình.
Ví dụ bạn đang ra khỏi siêu thị và nhân viên thu ngân tính phí dịch vụ rồi trả lại túi cho bạn. Lúc đó, bạn có thể nói “Arigato gozaimashita” vì những hành động cô ấy đã làm trước khi trả túi cho bạn (VD: trông túi, sắp xếp đồ…)
Trong trường hợp này, ta cũng có thể áp dụng cho câu “Domo arigato gozaimasu”. Bạn có thể nói “Domo arigato gozaimashita” khi cần cảm ơn ai đó vì những gì họ đã làm.
B. Cách nói “Cảm ơn vì…” trong tiếng Nhật 1. Danh từ + ありがとうメッセージありがとう。 Messeji arigato.
Tất cả những gì bạn cần làm chỉ là thêm danh từ (thứ cần cảm ơn) vào đằng trước từ Arigato.
2. Động từ thể て + ~くれてありがとう手て伝つだってくれてありがとう (ございます)。 Tetsudatte kurete arigato (gozaimasu). Cảm ơn vì đã giúp đỡ.
Cách dùng này không phải lúc nào cũng sử dụng được, nhưng bạn có thể sử dụng động từ trong trường hợp này. Bạn cần chuyển động từ ấy sang thể て, và rồi thêm sau đó “kurete arigato gozaimasu”. Như ví dụ trước đó, bạn có thể lược bỏ “gozaimasu” nếu nói chuyện với bạn bè.
C. Cảm ơn bằng tiếng lóng trong tiếng Nhật 1. Sankyu kiểu “tiếng Anh”サンキュ。 Sankyu. Thank you.
Sankyu là cách chuyển âm bất nguồn từ từ “Thank you” sang tiếng Nhật. Cách này thường được người trẻ tuổi sử dụng.
Cách chuyển từ này đã dùng bảng chữ cái tiếng Nhật để chuyển đổi từ ngữ nước ngoài. Tên gọi của hệ thống chữ viết được sử dụng này là Katakana. Tiu nhiên nó không thể chuyển âm chính xác tất cả các từ trong tiếng anh được. Đó là lý do người Nhật sẽ phát âm thành Sankyu.
2. Cách cảm ơn trên mạng xã hộiCó rất nhiều cách nói Cảm ơn trên các forum tiếng Nhật, hoặc các apps nói chuyện, như LINE. Đây là một trong những dạng phổ biến nhất bạn sẽ gặp trên các website Nhật:
あざす。Azusu.
あーと。Atto.
ありー。Arii.
Như ta thấy, đây là thể rút gọn của từ Arigatou.
D. Cách cảm ơn khi đi làm ở NhậtMôi trường làm việc tại Nhật có nhiều cách sử dụng từ ngữ riêng biệt. Rất nhiều từ và mệnh đề cần được sử dụng trong đúng ngữ cảnh. Bao gồm cả việc nói “Cảm ơn”.
1. Otsukaresama – Bạn đã vất vả rồiお疲つかれ様さまでした。 Otsukaresama deshita. Bạn đã vất vả rồi.
Otsukare sama deshita là câu nói bạn nhất định sẽ dùng nếu phải làm việc trong môi trường Nhật Bản. Người Nhật sử dụng cách nói này để cảm ơn đồng nghiệp của mình vì những công việc họ đã làm.
2. Osore irimasu – Cảm ơn khách hàng của bạnおそれいります。 Osore irimasu. Cảm ơn quý khách.
Osore irimasu hiếm khi được dùng trong cuộc sống hàng ngày tại Nhật. Tuy nhiên đây cũng là câu cảm thán bạn có thể dùng ở chỗ làm việc, thường là trong trường hợp cá nhân nào đó muốn cảm ơn khách hàng của mình.
Cách nói này được coi là thể lịch sự của “Sumimasen”. Osore irimasu chỉ dùng khi bạn nhấn mạnh điểm yếu/ khiếm khuyết nào đó của bản thân và cảm ơn đối phương vì đã dạy cho mình điều gì đó.
E. Cảm ơn trong các trường hợp cụ thể khác 1. Gochisousama deshita – Cảm ơn vì bữa ăn ngon御ご馳ち走そう様さまでした。 Gochisousama deshita.
Gochisousama deshita là cụm từ dùng để cảm ơn những người đã làm nên các món cho bữa ăn. Cụm từ này cũng có thể được dùng trong các nhà hàng Nhật. Bạn sẽ nói câu này sau khi ăn xong. Lý tưởng nhất là nói lúc bạn chuẩn bị rời khỏi đó, chỉ sau khi thanh toán vài phút.
2. Sumimasen – đối với những ai đã sửa sai cho bạnすみません。 Sumimasen. Cảm ơn và xin lỗi.
Người Nhật hiếm khi nói “Arigatou gozaimasu” để cảm ơn người đã sửa sai cho mình. Thay vào đó, người ta sẽ nói “Sumimasen”. Có nghĩa là “Thứ lỗi cho tôi” trong tiếng Nhật. Tuy nhiên, đối phương sẽ tự động hiểu rằng bạn rất lấy làm tiếc và đồng thời cũng cảm ơn vì sự sáng suốt của họ.
Vậy có những cách nào để đáp lại câu: “Arigato gozaimasu”? 1. Douitashimashite – Không có chiどう致いたしまして。 Douitashimashite.
Cách đơn giản nhất để nói “Không có chi/ Không hề gì” trong tiếng Nhật chính là Douitashimashite. Nghe khá là dài nhỉ, nhưng đây là một từ thường gặp trong tiếng Nhật đấy.
2. Kochira koso – Đáp lại bằng một lời cảm ơn khácこちらこそ。 Kochira koso. Tôi nên cảm ơn mới phải.
Bằng cách sử dụng câu này, bạn đã khiến đối phương hiểu rằng chính bạn mới là người cần phải bày tỏ lòng biết ơn với họ, chứ không phải chiều ngược lại.
Cách từ chối trong tiếng Nhật thì sao? 1. Kekko desu – Cách từ chối lịch sựいいえ、結けっ構こうです。 Iie, kekkou desu. Không cần đâu, vậy đủ rồi.
Kekkou là một tính từ có nghĩa là “đầy đủ”. Khi nói “Iie, kekkou desu”, bạn đã ngầm nói rằng mình đã có đủ rồi. Dạng câu này thường xuất hiện trong nhà hàng hoặc những quán bar, khi bạn đã ăn/ uống no say rồi và không cần thêm đồ nữa.
2. Daijoubu – Ổn cảだいじょうぶ。 Daijoubu. Mình ổn
Bạn sẽ dùng từ này khi muốn nói “mọi chuyện đều ổn thỏa”. Cái này ít lịch sự hơn là Kekkou desu. Bản thân mình thì nghĩ Daijobu chỉ nên dùng khi nói chuyện cùng bạn bè/ người thân mà thôi =)))).
3. Ii – Rút ngắn câuいいです。 Ii desu. Ổn mà.
Ii có nghĩa là “tốt”. Cái này kém lịch sự hơn Daijoubu. Người ta hay nói vậy với những người họ không thích hoặc nói khi đang cáu giận. Ví dụ, bạn sẽ nói “Ii” với ai đó va phải bạn ngoài đường hoặc một kẻ nào đó đang cố xin lỗi bạn.
4. Ookini kangaetokimasu – cách nói vùng Kansai大おおきに、かんがえときます。 Ookini, kangaetokimasu. Khong cần đâu.
Cách dùng câu bao gồm từ Ookini này là cách từ chối thường gặp tại Kansai Nhật Bản, nhất là ở Osaka. Nhớ đừng thử sự dụng nó khi ra khỏi Osaka hoặc Kyoto, người ta sẽ cười bạn đó.
Bài viết tới đây là hết rồi, mong là nó sẽ giúp ích cho các bạn.
Vì ngoài “Arigatou” ra ta vẫn còn nhiều cách cảm ơn khác mà, đúng chứ? XD
Cập nhật thông tin chi tiết về 10 Cách Nói Cảm Ơn Thay Cho Câu “Thank You!” Nhàm Chán! trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!