Xu Hướng 6/2023 # 16 Lưu Ý Về Mẫu Đơn Ly Hôn Đơn Phương Chuẩn Nhất # Top 6 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # 16 Lưu Ý Về Mẫu Đơn Ly Hôn Đơn Phương Chuẩn Nhất # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết 16 Lưu Ý Về Mẫu Đơn Ly Hôn Đơn Phương Chuẩn Nhất được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Cơ sở pháp lý quy định mẫu đơn ly hôn đơn phương:

Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi về mẫu đơn ly hôn đơn phương là các văn bản pháp luật sau đây:

Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13;

Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự;

2. Thế nào là ly hôn đơn phương và mẫu ly hôn đơn phương ?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn bao gồm ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Trong đó ly hôn đơn phương chính là việc chấm dứt pháp lý quan hệ hôn nhân xuất phát từ ý chí của một bên thông qua các chứng cứ thỏa mãn điều kiện của pháp luật.

Ly hôn đơn phương là vụ án, khác với ly hôn thuận là vụ việc. Trong vụ án ly hôn đơn phương, bên yêu cầu ly hôn là nguyên đơn, bên kia là bị đơn. Vụ án ly hôn đơn phương được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Mẫu đơn ly hôn đơn phương cũng dựa trên mẫu khởi kiện vụ án dân sự.

Mẫu đơn ly hôn đơn phương, tức đơn khởi kiện được quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP có dạng như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……(1), ngày….. tháng …… năm…….

ĐƠN KHỞI KIỆN

(V/v: Ly hôn)

Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………

Người khởi kiện: (3)…………………………………………………………………………………….

Địa chỉ: (4) ……………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người bị kiện: (5)…………………………………………………………………………………….

Địa chỉ (6) ……………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: (8)…………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)

Địa chỉ: (10) ……………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………….

Người làm chứng (nếu có) (12)……………………………………………………………………………………

Địa chỉ: (13) ……………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có).

1……………………………………………………………………………………..

2……………………………………………………………………………………..

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15) ……………………………………………………………………………………….

              Người khởi kiện (16)

Một số lưu ý khi ghi đơn khởi kiện:

(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).

(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.

Lưu ý: Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dấp cấp huyện nơi bị đơn cư trú.

(3) ghi họ tên người khởi kiện (nguyên đơn);

(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H);

(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết, thí dụ như sau:

Về quan hệ hôn nhân:

Năm 2010 chúng tôi kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục truyền thống của hai bên gia đình, có đăng ký kết hôn tại UBND phường………., tỉnh Hà Giang.

4 năm đầu sau khi kết hôn hai vợ chồng chúng tôi sống rất  hạnh phúc. Nhưng sau đó giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, các bên thường xuyên cãi vã, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhau. Nguyên nhân mâu thuẫn là chồng tôi bị mất việc sinh ra rượu chè, hay say xỉn…. Nhiều khi uống rượu về nhà vô cớ chửi bới, đánh đập tôi và con.

Dù đã được gia đình hai bên, hàng xóm và chính quyền địa phương can thiệp nhưng chồng tôi vẫn chứng nào tật đấy. Ngoài ra, chồng tôi không có công việc ổn định, không có trách nhiệm với vợ và con. Cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Chúng tôi đã sống ly thân được hơn 1 năm và đã không còn tình cảm gì với nhau.

Về con chung:

Trong quá trình chung sống, chúng tôi có một con chung là cháu Nguyễn Thị B, sinh ngày……….. Do cháu đang còn nhỏ, rất cần sự chăm sóc thường xuyên của mẹ. Bố của cháu không có công việc, thu nhập ổn định lại hay say xỉn. Tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con. Tôi không yêu cầu anh A thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. .

Về tài sản:

Chúng tôi không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về công nợ:

Trong quá trình chung sống, chúng tôi không có công nợ chung.

(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự. Các tài liệu đính kèm đơn xin ly hôn gồm có:

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc)

Giấy khai sinh của con (bản sao công chứng)

Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của vợ (bản sao công chứng)

Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của chồng (bản sao công chứng)

Hộ khẩu của vợ (bản sao công chứng)

Hộ khẩu của chồng (bản sao công chứng)

(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).

(16) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện (nguyên đơn)

4. Lưu ý về mẫu đơn ly hôn đơn phương

Bạn cần sử dụng đúng chuẩn mẫu đơn được pháp luật quy định và điền đầy đủ và chính xác các thông tin theo hướng dẫn trong đơn xin ly hôn đơn phương. Việc viết đúng, chuẩn đơn chính là một trong những cơ sở để hồ sơ xin ly hôn của bạn được thụ lý nhanh chóng.

Để tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương, bạn cần lưu ý 3 vấn đề sau:

Điều kiện để được giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương

Theo điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, để được giải quyết đơn phương ly hôn, một bên vợ hoặc chồng phải chứng minh được một trong những vấn đề:

Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình;

1 bên có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng (ví dụ: như không chung thủy, không yêu thương giúp đỡ nhau, có hành vị hành hạ tinh thần nhau…);

Đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được (ví dụ: không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng…);

1 bên bị Tòa án tuyên bố mất tích.

Nguyên tắc phân chia tài sản

Nguyên tắc phân chia tài sản khi đơn phương ly hôn vẫn được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Theo đó: ưu tiên thỏa thuận giữa vợ chồng; trường hợp không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật về tài sản chung và tài sản riêng.

Quyền trực tiếp nuôi con

Ai được trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn? Điều này phụ thuộc trước hết vào sự thỏa thuận của vợ chồng.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì Tòa án giao con cho bên nào đáp ứng các điều kiện tốt hơn để con phát triển mọi mặt, trong đó có tính đến thu nhập ổn định, nơi ăn chốn ở, học hành, phát triển trí lực, thể lực, đời sống tinh thần, khám chữa bệnh…

Về nguyên tắc: con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án sẽ giao trực tiếp cho người mẹ nuôi dưỡng, trừ trường hợp các bên có sự thỏa thuận khác, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

Đơn phương ly hôn được xác định là vụ án dân sự (vụ án khởi kiện ly hôn). Do đó, theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời hạn giải quyết là 4 tháng; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm 2 tháng.

5. Dịch vụ ly hôn đơn phương

Sử dụng dịch vụ Tư vấn ly hôn và Dịch vụ Giải quyết ly hôn là một sự lựa chọn khôn ngoan. Bởi luật sư sẽ giúp bạn bảo vệ lợi ích hợp pháp một cách tối đa về quyền nhân thân (quan hệ vợ chồng), chia tài sản chung, quyền nuôi con và cấp dưỡng cho con. Hơn nữa, việc ly hôn sẽ diễn ra nhanh gọn, vừa tiết kiệm được chi phí và bảo vệ được quyền lợi của bạn so với việc bạn tự mầy mò, vật lộn với vụ việc ly hôn. Đơn giản vì bạn còn thiếu kiến thức pháp luật và cũng chưa có kinh nghiệm trong vấn đề này.

Nếu cần dịch vụ Tư vấn ly hôn và dịch vụ giải quyết ly hôn cho mình, bạn hãy tham khảo dịch vụ của chúng tôi khi xem bài viết Dịch vụ ly hôn đơn phương.

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN LUẬT VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ!

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội (tháng 6/2000) Tốt nghiệp khóa đào tạo Học Viện Tư Pháp – Bộ Tư Pháp Thẻ Luật sư số 6459/LS cấp tháng 7/2011 Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư nước ngoài, Lao động, Dân sự, Hôn nhân và gia đình, Đất đai; * Tố tụng: Dân sự, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động

3 Điều Lưu Ý Khi Ly Hôn Đơn Phương Khi Vợ Chồng Ở Nước Ngoài

Ly hôn là một vấn đề phức tạp trong các chế định về dân sự bởi nó ảnh hưởng đến nhân thân và tài sản của các bên. Đặc biệt, ly hôn đơn phương khi vợ chồng ở nước ngoài còn phứ tạp hơn.

Câu hỏi của khách hàng 

Chào luật sư. Tôi tên là Hoàng Mỹ Linh, 29 tuổi, hiện đang cư trú tại Pháp. Tôi có một thắc mắc về vấn đề Ly hôn khi vợ hoặc chồng không có nơi thường trú chung như sau mong được luật sư giải đáp giúp cho:

Tôi và chồng đăng ký kết hôn tháng 1/2015 tại Việt Nam. Chúng tôi là công dân Việt Nam. Hiện nay tôi đang sinh sống tại Pháp cùng con trai còn chồng tôi thì sống tại Đức. Xin hỏi luật sư giờ chúng tôi muốn đơn phương ly hôn thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết?

Công ty Luật Thái An trả lời

a. Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc công dân Việt Nam ly hôn đơn phương khi ở nước ngoài:

Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi ly hôn đơn phương khi vợ chồng ở nước ngoài

b. Giải đáp vấn đề ly hôn đơn phương khi vợ chồng ở nước ngoài

Luật áp dụng khi công dân Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, vợ chồng không có nơi thường trú chung

Theo điều Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Ly hôn có yếu tố nước ngoài thì:

“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.”

Như vậy, như bạn đã trình bày thì trường hợp của bạn là ly hôn mà hai bạn không có nơi thường trú chung thì sẽ giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Căn cứ ly hôn ly hôn đơn phương khi vợ chồng ở nước ngoài

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên thì:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Như vậy nếu bạn xét thấy tình trạng hôn nhân của vợ chồng đã trở nên trầm trọng và mong muốn ly hôn đơn phương khi:

Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.

Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.

Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Ngoài ra, trường hợp mục đích của hôn nhân không đạt được khi không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt thì bạn hoàn toàn có quyền ly hôn.

Về Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi vợ chồng là công dân Việt Nam đang ở nước ngoài

Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Chiếu theo quy định này, quan hệ hôn nhân và gia đình giữa hai vợ chồng bạn là công dân Việt Nam, mà hai bên định cư ở nước ngoài, được xác định là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Theo điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương khi vợ chồng ở nước ngoài

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn của bạn là TAND cấp tỉnh. Ngoài ra, vì bạn là người yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ chồng ở nước ngoài nên bạn cần nộp đơn tại TAND cấp tỉnh nơi chồng bạn đăng ký hộ khẩu.

Về hồ sơ ly hôn đơn phương khi vợ chồng ở nước ngoài:

Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau để nộp cho Tòa án có thẩm quyền:

Đơn xin ly hôn

Bản sao giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, sổ thường trú…

Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Bản sao giấy khai sinh cho con

Bản sao giấy tờ, chứng cứ, tài liệu về tài sản

Về thời gian giải quyết ly hôn đơn phương khi vợ chồng ở nước ngoài:

Thời gian giải quyết ly hôn là 6- 8 tháng. Trường hợp phức tạp, thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có thể kéo dài hơn, nhất là khi hai vợ chồng đang ở nước ngoài.

Về trình tự thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ chồng ở nước ngoài:

Để biết chi tiết về trình tự, thủ tục, bạn vui lòng đọc bài viết Thủ tục ly hôn đơn phương.

4. Tư liệu để tìm hiểu kỹ hơn xung quanh vấn đề ly hôn đơn phương khi vợ chồng ở nước ngoài

5. Dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn của Luật Thái An

Nếu bạn cần dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn cho mình, bạn vui lòng tham khảo dịch vụ của chúng tôi khi xem bài viết Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài.

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!

Tác giả bài viết:

Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh – Giám đốc Công ty luật Thái An

Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam

Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình * Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình 

Mẫu Đơn Ly Hôn Đơn Phương Mới Nhất 2022

27/05/2020

LS Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi đáp Hôn nhân

Ly hôn là phương án lựa chọn cuối cùng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu mâu thuẫn chưa đến mức nghiêm trọng thì bạn nên cố gắng dung hòa cuộc sống và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định của mình.

1. Tư vấn về ly hôn đơn phương

Nếu bắt buộc phải lựa chọn phương án Ly hôn đơn phương thì vợ hoặc chồng viết đơn và chuẩn bị hồ sơ giải quyết ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý. Bạn chưa biết cách viết đơn ly hôn đơn phương? Bạn không biết cần phải chuẩn bị những hồ sơ gì? Tòa án nhân dân nào có thẩm quyền giải quyết? Bạn hãy gửi câu hỏi tư vấn hoặc 1900.6169, Luật Minh Gia chúng tôi sẵn sàng tư vấn giúp bạn những vấn đề sau đây:

+ Thủ tục ly hôn đơn phương/ thuận tình ly hôn;

+ Hồ sơ ly hôn đơn phương/thuận tình ly hôn;

+ Thẩm quyền giải quyết ly hôn;

+ Cách viết đơn ly hôn;

2. Mẫu đơn Ly hôn đơn phương

Nếu bắt buộc phải chọn phương án Ly hôn đơn phương thì vợ hoặc chồng viết đơn và chuẩn bị hồ sơ giải quyết ly hôn gửi đến tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý. Người làm đơn chuẩn bị các giấy tờ và viết đơn theo mẫu sau đây:

Hà Nội, ngày…. tháng ….. năm 2020

Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN ………………………………………………………………………..

Họ và tên người làm đơn: chúng tôi năm:……………..

Nghề nghiệp: …………………………………………………………………………………….

Nơi làm việc: : …………………………………………………………………………………….

Nơi đăng ký HKTT: ………………………………………………………………………………

Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………………………………………..

Họ và tên chồng (vợ): :…………………………………………sinh năm:…………………..

Nghề nghiệp:………………………………………………………………………………………

Nơi làm việc:……………………………………………………………………………………….

Nơi đăng ký HKTT:………………………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………………………………….

Đăng ký kết hôn ngày:…………./………./…………………………………………………………

Nơi đăng ký kết hôn:……………………………………………………………………………..

Về tình cảm: (Vợ/chồng sống hạnh phúc đến khi nào phát sinh mâu thuẫn? Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn? Lý do ly hôn?)

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Về con chung: (Họ tên, ngày tháng năm sinh của từng con, sau ly hôn ai nuôi con? Đóng góp nuôi con như thế nào?)

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Về tài sản:

– Tài sản chung của vợ chồng gồm những thứ gì? Nguyện vọng sau khi ly hôn? (Tự định giá giá trị tài sản)

……………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………

– Tài sản riêng (nếu có) ghi rõ nguyện vọng về tài sản riêng nếu ly hôn (tự định giá giá trị tài sản):

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Về nhà ở: (Nhà tư nhân hay thuê của nhà nước, diện tích, nguyện vọng nhà ở sau ly hôn).

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Hồ sơ kèm theo: …..,ngày…..tháng…..năm 2020

– Đăng ký kết hôn (bản chính); Người làm đơn

– Bản sao giấy khai sinh của các con (chứng thực);

– Bản sao Sổ Hộ khẩu (chứng thực);

– Bản saochứng minh thư (chứng thực);

– Giấy tờ về nhà đất, tài sản có giá trị khác (bản sao có chứng thực);

Trả lời tư vấn:Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

Như vậy, vì thời điểm ly hôn con bạn dưới 36 tháng tuổi nên bạn sẽ được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con. Trừ trường hợp bạn không có khả năng chăm sóc nuôi dưỡng con.

Câu hỏi thứ 2 – Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của người chồng

Thưa luật Minh Gia!! Cho tôi hỏi vợ tôi mang theo hai con nhỏ là cháu lớn 3t và cháu nhỏ 3 tháng bỏ nhà đi mà tôi k biết tung tích hay địa chỉ ở đâu.vợ chồng mâu thuẩn nên vợ tôi bỏ đi mà k nói và vợ tôi nói đã nộp đơn ra toà để xin ly hôn tôi nhưng tới nay đã 10 ngày nhưng chưa thấy gì.tôi rất nhớ con và lo cho con tôi ..vậy xin hỏi luật sư tôi có thể làm đơn ly hôn để toà giải quyết và triệu tập vợ tôi về được k ạ. Và nguyện vọng tôi muốn nuôi con lớn vì con nhỏ đang bú mẹ nên tôi k thể dành được. Vậy mong luật sư tư vấn cho tôi xem để được nuôi con thì tôi phải làm gì ạ!! Cảm ơn luật sư

Trả lời tư vấn: Chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo quy định trên thì cháu thứ hai của anh được 3 tháng tuổi nên anh không có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương.

Anh tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Và Mẫu Đơn Xin Ly Hôn Đơn Phương ?

>>> Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của chị. Trong đơn chị cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

>>>Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé;

>>>Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị và của chồng chị (nếu có);

2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của chị là tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng chị đang cư trú.

– Trường hợ p không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng chị (bị đơn) thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này chị nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (mà chị biết).

– Lưu ý rằng, theo quy định “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

– Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, anh có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó chị cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chồng chị cho tòa án.

3. Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều 82 và 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Điều 110, điều 116 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

– Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý. Phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

Dưới đây là mẫu Đơn xin ly hôn đơn phương bạn có thể tham khảo:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Tôi tên là: ……………………………….., Ngày tháng, năm sinh: ……….. CMND số: …………, cấp ngày ……………tại……………… Hộ khẩu thường trú : ………………………………………………… Hiện cư trú tại: …………………………………………………………

Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:

Ông : ………………………………………, Ngày tháng, năm sinh:………….. CMND số: , cấp ngày……………………….. tại ……………… Hộ khẩu thường trú :……………………………………………….

Hiện cư trú tại:……………………………………………………..

Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.

– Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính). – Giấy khai sinh các con. – Hộ khẩu, CMND . Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn: – Giấy tờ về chứng minh sở hữu, sở dụng tài sản hợp pháp

4. Tranh chấp về tài sản khi ly hôn

Khi ly hôn ngoài vấn đề về con cái thì còn có những vấn đề phát sinh khác như về tài sản, nợ chung….nếu không thoả thuận được thì sẽ xảy ra tranh chấp. Vậy khi có tranh chấp về tài sản thì sẽ chia dựa trên nguyên tắc nào? Cụ thể

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Để có căn cư phân chia tài sản khi ly hôn thì cần dựa trên nhiều nguyên tắc, nếu các bên không thể thoả thuận được thì có thể nhờ đến sự can thiệp của Toà án.

5. Thay đổi người trực tiếp nuôi con khi ly hôn như thê nào?

Khi ly hôn, 1 trong 2 người sẽ là người được quyền trực tiếp nuôi con chung, người còn lại sẽ có quyền thăm nom, chu cấp, nuôi dưỡng. Tuy nhiên trong quá trình nuôi dưỡng, nếu bên trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện và khả năng hoặc có những hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến con thì người còn lại có thể tiên hành thủ tục yêu cầu toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Cụ thể:

Điều 94 Luật HNGĐ quy định “Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”.

Điều 93 Luật HN&GĐ quy định: “Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con…”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Cập nhật thông tin chi tiết về 16 Lưu Ý Về Mẫu Đơn Ly Hôn Đơn Phương Chuẩn Nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!