Xu Hướng 6/2023 # Cách Rút Hồ Sơ Gốc Xe Máy # Top 13 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Cách Rút Hồ Sơ Gốc Xe Máy # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Cách Rút Hồ Sơ Gốc Xe Máy được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Theo đó, Nghị định này đã tăng mạnh mức xử phạt đối với lỗi “xe không chính chủ”, tức không đăng ký sang tên khi mua xe. Nhằm hỗ trợ Quý Khách hàng nắm được cách rút hồ sơ gốc xe máy để tránh bị phạt, Legalzone giới đến quý bạn đọc thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy mới nhất. 

Cách rút hồ sơ gốc xe máy thực hiện như thế nào?

1. Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe

Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:  

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.

Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.

2. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy

Hướng dẫn rút hồ sơ gốc xe máy: Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau 

Số tiền lệ phí trước bạ (đồng)

=

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)

x

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó:

* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:

Thời gian sử dụng xe

Giá trị còn lại của xe

Trong 1 năm

90%

Trong 1 năm – 3 năm

70%

Trong 3 năm – 6 năm

50%

Trong 6 năm – 10 năm

30%

Trên 10 năm

20%

* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:

– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức  5%.

– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

3. Quy trình rút hồ sơ gốc xe máy

Chủ xe (người bán xe) đến cơ quan công an để làm thủ tục rút hồ sơ gốc

Chủ xe liên hệ bộ phận tiếp nhận hồ sơ, lấy 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe điền vào các thông tin trong mẫu, dán bản cà số khung số máy, sau đó xuất trình và nộp các giấy tờ, tài liệu sau:

Xuất trình: 

– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân, sổ hộ khẩu (nếu nơi đăng ký thường trú của CMND và hộ khẩu không giống nhau) của chủ xe.

– Nếu là người mua xe được chủ xe ủy quyền thì phải xuất trình CMND hoặc CCCD, giấy ủy quyền của chủ xe (có Công chứng của phòng Công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường).

Nộp:

– 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe (đã điền thông tin và dán bán cà và ký tên) 

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật hoặc giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe gốc (Nếu xe ô tô xuất trình thêm giấy chứng nhận đăng kiểm xe gốc);

– Biển số xe (tháo biển số nộp không cần phải mang xe đến để kiểm tra; nếu xe ô tô nộp 2 biển trước và sau);

– Giấy tờ của người mua xe (hoặc được cho, tặng);

Một số lưu ý:

– Về nơi nộp giấy tờ: Nếu rút hồ sơ đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT Công an tỉnh, Tp thuộc T.Ư cấp (giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp) thì đến Phòng CSGT hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. Nếu rút hồ sơ đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy cấp (giấy đăng ký xe do CA huyện cấp) thì đến Công an huyện hoặc điểm đăng ký xe của Công an huyện.

– Thời gian nộp: Từ thứ 2 đến thứ 7

– Khi làm hợp đồng bán xe tại phòng Công chứng thì chủ xe (người bán xe) nên làm giấy ủy quyền rút hồ sơ gốc xe cho người mua xe luôn.

– Lệ phí: Rút hồ sơ gốc không mất lệ phí.– Không cần phải mang xe đến cơ quan công an, chỉ cần nộp biển số.– Bản cà số khung, số máy để dán vào tờ khai phải rõ chữ và số. Nếu mờ sẽ không tiếp nhận hồ sơ và phải cà lại.– Sử dụng giấy biên nhận nộp hồ sơ thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe khi lưu thông xe trên đường để không bị xử lý (nếu có).

Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra và trả hồ sơ gốc

– Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trên của người nộp hồ sơ; thu lại biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau đó cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc (không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ).

– Đến ngày hẹn, cán bộ CSGT sẽ giao lại tài liệu gồm: 1 túi đựng hồ sơ gốc (đã được niêm phong, có đóng dấu giáp lai), giấy đăng ký xe (đã cắt góc), 01 bản in phiếu sang tên di chuyển, 01 giấy khai sang tên di chuyển và chứng từ chuyển nhượng xe.

4. Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh

 Giai đoạn 1: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Giai đoạn này tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình một trong những giấy tờ của chủ xe nêu trên và nộp hồ sơ gồm:

– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

* Giai đoạn 2: Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA, để thực hiện đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến, chủ xe phải xuất trình một trong các giấy tờ của chủ xe nêu trên và hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký xe.

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Thẩm quyền đăng ký sang tên xe: 

Căn cứ Khoản 3 điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú.

Lưu ý: 

Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó; ví dụ:

– Xe ô tô do Phòng cảnh sát công an cấp tỉnh cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục sang tên theo thủ tục hành chính ở cấp tỉnh đã nêu ở trên.

– Xe mô tô (xe máy) do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo TTHC cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện

Ví dụ tình huống cụ thể:

Em có hộ khẩu tại Quảng Nam, vào TPHCM để học tập. Nếu em muốn mua lại xe máy của người ở tỉnh khác thì thủ tục sang tên sẽ như thế nào, các khoảng phí em phải đóng là gì, bao nhiêu ạ?

Trả lời: Bạn thân mến, trường hợp của bạn là mua bán xe có sự di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác, thủ tục sang tên khá phức tạp. Cụ thể như sau:

– Bạn phải làm hợp đồng mua bán với chủ xe (có thể tham khảo mẫu đồng trên mạng) và phải được công chứng (theo thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ Công an (về sửa đổi, bổ sung thông tư 36 quy định về đăng ký xe, có hiệu lực từ ngày 10/01/2012), giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật).

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe. Điều đó có nghĩa là bạn phải đến cơ quan đăng ký xe tại tỉnh của người chủ xe cũ để làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.

Ví dụ: Bạn mua xe mang biển số xe ở Bình Dương. Bạn phải mang theo CMND, hộ khẩu, hợp đồng mua bán xe đã công chứng và làm đơn xin rút hồ sơ gốc ở CA Bình Dương.

Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công An ban hành thì việc sang tên xe di chuyển ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có:

+ Hai giấy khai sang tên di chuyển.

Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).

+ Giấy đăng ký xe;

+  Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo (trường hợp của bạn là hợp đồng mua bán xe đã có công chứng).

Ngoài ra, bạn phải mang hợp đồng mua bán xe đến phòng thuế tại tỉnh Quảng Nam để đóng thuế trước bạ

Sau khi đóng thuế xong bạn mang tất cả giấy tờ nêu trên đến công an Quảng Nam làm đơn xin đăng ký

Theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về Lệ phí trước bạ, xe máy nộp phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

Căn cứ Thông tư số 212/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì mức mc thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông giành cho xe máy áp dụng ở tỉnh Quảng Nam là 50.000 đồng.

Thủ Tục Rút Hồ Sơ Gốc Xe Máy Chuyển Vùng

Chủ xe liên hệ bộ phận tiếp nhận hồ sơ, lấy 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe điền vào các thông tin trong mẫu, dán bản cà số khung số máy, sau đó xuất trình và nộp các giấy tờ, tài liệu sau:

Xuất trình:

– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân, sổ hộ khẩu (nếu nơi đăng ký thường trú của CMND và hộ khẩu không giống nhau) của chủ xe.

– Nếu là người mua xe được chủ xe ủy quyền thì phải xuất trình CMND hoặc CCCD, giấy ủy quyền của chủ xe (có Công chứng của phòng Công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường).

Nộp:

– 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe (đã điền thông tin và dán bán cà và ký tên)

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật hoặc giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe gốc (Nếu xe ô tô xuất trình thêm giấy chứng nhận đăng kiểm xe gốc);

– Biển số xe (tháo biển số nộp không cần phải mang xe đến để kiểm tra; nếu xe ô tô nộp 2 biển trước và sau);

– Giấy tờ của người mua xe (hoặc được cho, tặng);

Một số lưu ý:

– Về nơi nộp giấy tờ: Nếu rút hồ sơ đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT Công an tỉnh, Tp thuộc T.Ư cấp (giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp) thì đến Phòng CSGT hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. Nếu rút hồ sơ đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy cấp (giấy đăng ký xe do CA huyện cấp) thì đến Công an huyện hoặc điểm đăng ký xe của Công an huyện.

– Thời gian nộp: Từ thứ 2 đến thứ 7

– Khi làm hợp đồng bán xe tại phòng Công chứng thì chủ xe (người bán xe) nên làm giấy ủy quyền rút hồ sơ gốc xe cho người mua xe luôn.

Rút hồ sơ gốc xe máy

– Lệ phí:không mất lệ phí.

– Không cần phải mang xe đến cơ quan công an, chỉ cần nộp biển số.

– Bản cà số khung, số máy để dán vào tờ khai phải rõ chữ và số. Nếu mờ sẽ không tiếp nhận hồ sơ và phải cà lại.

– Sử dụng giấy biên nhận nộp hồ sơ thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe khi lưu thông xe trên đường để không bị xử lý (nếu có).

Bước 3: Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra và trả hồ sơ gốc

– Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trên của người nộp hồ sơ; thu lại biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau đó cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc (không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ).

– Đến ngày hẹn, cán bộ CSGT sẽ giao lại tài liệu gồm: 1 túi đựng hồ sơ gốc (đã được niêm phong, có đóng dấu giáp lai), giấy đăng ký xe (đã cắt góc), 01 bản in phiếu sang tên di chuyển, 01 giấy khai sang tên di chuyển và chứng từ chuyển nhượng xe.

* Trường hợp 2: Người mua xe ô tô, mô tô của chủ xe là tổ chức ở tỉnh khác và rút hồ sơ xe về tỉnh mình để sang tên (Xe đã được đăng ký tại Phòng CSGT hoặc Công an cấp huyện nay sang tên di chuyển cho chủ mới ở tỉnh khác)

 Trình tự thủ tục giống như trên, tuy nhiên các giấy tờ, tài liệu cần xuất trình gồm:

– Hợp đồng mua bán xe có công chứng giữa 2 bên (2 bản ) hoặc quyết định bán xe, điều chuyển xe của cơ quan, tổ chức (2 bản);

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Hóa đơn giá trị gia tăng của cơ quan, tổ chức bán xe;

– Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có);

– Đăng ký xe, sổ kiểm định xe gốc (đối với xe ô tô), biển số xe.

Mẫu khai sang tên di chuyển xe số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————-

GIẤY KHAI SANG TÊN, DI CHUYỂN (Certificate moving vehicle title transfer)

XE (Vehicle): ……………….(1) BIỂN SỐ (Number Plate): (2)

1- Tên chủ xe (Owner’s full name): ……………….(3)

2- Địa chỉ (Address): ………………(4)

3- Số CMND (Identity Card N0): ……………… (5) cấp ngày …./ …./ …. tại (6)

4- Có chiếc xe với đặc điểm sau (Characteristics of the vehicle):

Nhãn hiệu (Brand): ………………(7) Số loại (Model code): …………………….. (8)

Loại xe (Type): ……………… (9) Màu sơn (Color): ………………………………. (10)

Số máy (Engine No): …………………………. (11) Số khung (Chassis No): (12)

5- Nay sang tên cho chủ xe mới (Now to move the car to new vehicle owners) …..(13)

6- Địa chỉ (Address) ………………(14)

7- Lý do sang tên, di chuyển (điều động hoặc cho, tặng, thừa kế, mua lại) (reason for transfer): ………………(15)

8- Kèm theo giấy này có (attached documents) ………………(16)

Nơi dán bản cà số máy

Nơi dán bản cà số khung

9- Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I bear full responsibility before law for the papers in the car records). Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về đăng ký và sử dụng lưu hành xe theo quy định của pháp luật; phải làm thủ tục sang tên, di chuyển trong vòng 30 ngày kể từ ngày bán, cho, tặng, điều chuyển (New vehicle owners bear full legal responsibility for the registration and use of the vehicle used in accordance with the law have procedures for transfer, to move within 30 days of sale, donation, transfer).

10- Đề nghị cơ quan đăng ký: ………………(17)

xem xét và làm thủ tục sang tên, di chuyển chiếc xe nói trên (proposed vehicle registration agency considered and the procedures to name my car).

CÁN BỘ LÀM THỦ TỤC (Ký, ghi rõ họ tên)

…….., ngày …. tháng …. năm ….(18)

CHỦ XE (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là cơ quan)

(19)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Hướng dẫn điền vào mẫu khai sang tên di chuyển xe (mẫu 04)

(1) Xe: Điền ô tô hay xe máy;

(2) Biển số xe ghi trên Giấy đăng ký xe

(3) Tên chủ xe: Là tên người đứng tên trên Giấy đăng ký xe

(4) Địa chỉ: Ghi trên Giấy đăng ký xe

(5) Số CMND của chủ xe

(6) Ngày cấp ghi trên CMND của chủ xe

(7) Nhãn hiệu: Chẳng hạn Toyota, Honda, Yamaha, Vinfast…

(8) Số loại: Ví dụ xe máy có số loại là Dylan, Lead, Wave

Ô tô có số loại: Q7, Cx5, Vios…

(9) Loại xe: Ô tô con, xe máy…

(10) Màu sơn: Xanh, đỏ…

Mục (7) (8) (9) (10) người khai kiểm tra thông tin trên Giấy đăng ký xe để điền chính xác bởi những mục này dễ nhầm lẫn và thường bị điền sai.

(11) (12) Số máy, số khung là 02 thông tin đều được ghi trên Giấy đăng ký xe

(13) Tên người mua xe, đang tiến hành làm thủ tục sang tên xe cho người đó

(14) Địa chỉ của chủ xe mới

(15) Điền chính xác lý do sang tên, di chuyển xe: do điều động hoặc cho, tặng, thừa kế, mua lại…

(16)  Các giấy tờ nộp kèm tờ khai

(17) Ở Bộ ghi Cục CSGTĐB-ĐS, ở cấp tỉnh ghi Phòng CSGT…., ở huyện, thị xã, thành phố ghi Công an huyện …..

(18) quận/huyện, ngày, tháng, năm điền mẫu khai sang tên, di chuyển xe

(19) Phần này không phải phần người khai điền mà được in sẵn tùy thuộc cơ quan đang tiến hành thủ tục sang tên, di chuyển xe. Ở Bộ ghi Cục trưởng, ở cấp tỉnh ghi Trưởng phòng, ở cấp huyện ghi Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố.

Trân trọng./.

Thủ Tục Rút Hồ Sơ Gốc Xe Oto

Ô tô là tài sản có giá trị tương đối cao. Vì thế, khi mua xe ô tô cũ, người mua cần nhanh chóng tiến hành các thủ tục sang tên ô tô cũ. Legalzone giới thiệu đến bạn đọc thủ tục rút hồ sơ gốc xe oto mới nhất. 

Thủ tục rút hồ sơ gốc xe oto

Từ ngày 11/02/2020 khi Quyết định 933/QĐ-BCA-C08 có hiệu lực, người mua xe cũ sẽ phải tiến hành làm thủ tục sang tên đổi chủ theo quy định mới. Trước khi sang tên đổi chủ xe, người bán phải thực hiện thủ tục thủ tục rút hồ sơ gốc xe oto. 

Ký hợp đồng mua bán xe và công chứng

Để tiến hành mua, bán ô tô cũ, bên bán chuẩn bị:

– Giấy tờ xe bản chính;

– CMND/Căn cước công dân bản chính;

– Sổ hộ khẩu bản chính;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.

Bên mua chuẩn bị:

– CMND/Căn cước công dân bản chính;

– Sổ hộ khẩu bản chính.

02 bên ký hợp đồng mua bán xe, sau đó phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực.

Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

Công văn 3956/BTP-HTQTCT hướng dẫn như sau:

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.

Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.

Nộp lệ phí trước bạ khi sang tên ô tô cũ

Theo Nghị định 20/2019/NĐ-CP:

Mức thu lệ phí trước bạ với xe cũ = 2% x giá tính lệ phí trước bạ

Theo điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC

Giá trị còn lại của tài sản = Giá trị tài sản mới x  % chất lượng còn lại của tài sản

Theo điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC   khi mua ô tô cũ giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.Giá trị còn lại của tài sản = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại của tài sản

Trong đó, phần trăm chất lượng còn lại của tài sản được quy định như sau:

STT

Thời gian sử dụng

Giá trị còn lại của xe so với xe mới

1

Trong 1 năm

90%

2

Từ trên 1 – 3 năm

70%

3

Từ trên 3 – 6 năm

50%

4

Từ trên 6 – 10 năm

30%

5

Trên 10 năm

20%

Phí sang tên oto được tính như thế nào?

Khi mua bán, cho, tặng, thừa kế ô tô, việc đầu tiên cần làm để hợp pháp hóa quyền sở hữu là thực hiện sang tên đổi chủ xe ô tô từ người chuyển quyền sang người nhận quyền. Đây là quy định mang tính chất bắt buộc nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.

Khi sang tên đổi chủ xe ô tô, các bạn phải chịu 3 loại phí gồm: Lệ phí trước bạ, phí đổi biển số và phí làm giám định hải quan cho xe.

Căn cứ pháp lý

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định:

“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác: 

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”

1. Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ là khoản tiền ấn định mà tổ chức, cá nhận phải nộp khi được cơ quan Nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định. Khoản tiền này được nộp tại chi cục thuế.

Đối với ô tô dưới 9 chỗ mua mới, lệ phí trước bạ là 12% giá trị xe tại Hà Nội, 10% tại các tỉnh thành khác. Riêng với xe bán tải, xe van, mức lệ phí trước bạ được áp dụng kể từ ngày 10/4/2019 là 7.2% tại Hà Nội và 6% tại các tỉnh thành khác.

Đối với ô tô cũ, lệ phí trước bạ là 2% giá trị xe đã khấu hao. Tỷ lệ tính lệ phí trước bạ cho ô tô cũ dựa trên thời gian sử dụng (kể từ năm sản xuất – năm sản xuất sẽ được tính là 1 năm) theo tỷ lệ phần trăm giá trị xe mới cùng loại. Cụ thể:

Thời gian đã sử dụng Tỷ lệ giá trị

1 năm 90%

1 – 3 năm 70%

3 – 6 năm 50%

6 – 10 năm 30%

< 10 năm 20%

Do lệ phí trước bạ xe ô tô được tính dựa theo giá trị xe tại thời điểm đang sử dụng và đời xe nên xe càng cũ thì giá trị được tính càng thấp. Chẳng hạn, một chiếc ô tô đời 2023 có giá trị lúc mua mới là 500 triệu đồng, sau 3 năm sử dụng, giá trị giảm còn 350 triệu đồng (khấu hao còn 70% giá trị lúc mua mới: 70%*500tr = 350tr), mức phí trước bạ sẽ tính là 2% giá trị xe còn lại (tức 350 triệu đồng), do đó người mua phải đóng 7 triệu đồng tiền thuế trước bạ.

2. Phí đổi biển số

Loại phí này thu dựa trên Thông tư 53/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính về mức thu đối với các loại phương tiện khi đăng ký mới, sang tên đổi chủ. Ví dụ, tại Hà Nội, các xe đăng ký mới hoặc sang tên sẽ được cấp biển kiểm soát 5 số với lệ phí rất thấp. Nếu chiếc xe đã có biển 5 số thì khi sang tên chỉ mất 50.000 đồng. Nhưng chi phí biển xe ô tô từ tỉnh lẻ về Hà Nội và chi phí cấp biển xe ô tô mới là 20 triệu đồng. Nếu đổi biển 4 số sang 5 số thì phí phải nộp là 150.000 đồng.

Sau khi hoàn thiện hồ sơ và tập hợp đầy đủ các giấy tờ cần thiết, bạn đến các điểm đăng ký xe của phòng CSGT để nộp và sẽ được giải quyết trong thời gian từ 2 – 3 ngày, trừ thứ 7 và chủ nhật.

3. Phí làm giám định hải quan cho xe

Giám định hải quan chỉ thực hiện đối với xe nhập khẩu và được miễn đối với xe lắp ráp trong nước. Bạn cần mang xe đến cơ quan kiểm định xe. Tại đây, họ sẽ kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ gốc nhập khẩu của chiếc xe xem các thông tin thể hiện chính xác không, xe đã hoàn thành thủ tục thông quan chưa, số khung số máy, đóng thuế nhập khẩu chưa,…

Theo những người có nhiều kinh nghiệm sử dụng ô tô, chi phí cho dịch vụ giám định hải quan là 1 triệu đồng/xe.

4. Mức phạt khi chậm hoặc không sang tên đổi chủ ô tô

Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày, tính từ thời điểm ký hợp đồng mua bán, cho tặng, thừa kế xe, người mua xe ô tô hoặc người nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe (cà vẹt xe) đang quản lý chiếc xe đó để làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe (cà vẹt xe).

Hành vi không sang tên đổi chủ xe ô tô sẽ bị phạt theo mức tiền nêu tại Khoản 5 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cụ thể:

“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.”

Như vậy, nếu trong thời hạn 30 ngày vẫn chưa làm thủ tục sang tên, bạn có thể bị phạt từ 1 triệu đồng – 2 triệu đồng. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt 1 triệu đồng. Nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt mức 2 triệu đồng. Nếu không có tình tiết giảm nhẹ/tăng nặng thì phạt 1,5 triệu đồng.

Thủ tục sang tên ô tô cũ

Thủ tục sang tên ô tô cũ được thực hiện tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh.

Sang tên ô tô trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Áp dụng với ô tô đã được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông, nay sang tên cho chủ xe tại tỉnh đó.

Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu)

– Chứng từ lệ phí trước bạ;

– Hợp đồng mua bán xe;

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng để thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe oto

Bước 3: Nộp lệ phí đăng ký xe

Bước 4: Nhận giấy hẹn lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe

Biển số xe được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ

Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp sau không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Sang tên, di chuyển ô tô đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Người bán xe thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

– 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo Mẫu số 04);

– Hợp đồng mua bán xe;

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

– Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.

Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được cấp hồ sơ xe sang tên di chuyển cho chủ xe. 

Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến

Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm

– Giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 02);

– Chứng từ lệ phí trước bạ;

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe;

– Phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và hồ sơ gốc của xe;

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh

Người mua đóng lệ phí đăng ký xe theo quy định, sau đó sẽ được cấp biển số xe. Giấy chứng nhận đăng ký xe mới sẽ được cấp sau 02 ngày làm việc.

Nhận Rút Hồ Sơ Gốc Xe Ô Tô Xe Máy Chuyển Vùng – Thăng Long Ford

Nhận Rút Hồ Sơ Gốc Xe Ô tô Giá Rẻ Toàn Quốc, Bàn Giao Nhanh Chóng, Thủ Tục Đơn Giãn. Theo quy định của nhà nước thì việc mua bán, trao tặng hoặc ủy quyền xe Ôtô cho người khác tỉnh thì cần phải rút hồ sơ gốc của xe nếu không sẽ bị phạt hành chính.

Lợi Ích Của Khách Hàng Khi Thuê Dịch Vụ Rút Hồ Sơ Xe Của Chúng Tôi

Lợi Ích Của Khách Hàng Khi Thuê Dịch Vụ Rút Hồ Sơ Xe Của Chúng Tôi

Bước 1. Hai bên ra Văn phòng Công chứng hoặc UBND xã phường làm hợp đồng chuyển nhượng xe (bán, cho, tặng)

Trường hợp 1: Người mua xe ô tô, mô tô của chủ xe là cá nhân ở tỉnh khác và rút hồ sơ xe về tỉnh mình để sang tên (Xe đã được đăng ký tại Phòng CSGT hoặc Công an cấp huyện nay sang tên di chuyển cho chủ mới ở tỉnh khác)

Bước 2. Chủ xe (người bán xe) đến cơ quan công an để làm thủ tục rút hồ sơ gốc

Chủ xe liên hệ bộ phận tiếp nhận hồ sơ, lấy 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe điền vào các thông tin trong mẫu, dán bản cà số khung số máy, sau đó xuất trình và nộp các giấy tờ, tài liệu sau:

Xuất trình:

– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân, sổ hộ khẩu (nếu nơi đăng ký thường trú của CMND và hộ khẩu không giống nhau) của chủ xe.

– Nếu là người mua xe được chủ xe ủy quyền thì phải xuất trình CMND hoặc CCCD, giấy ủy quyền của chủ xe (có Công chứng của phòng Công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường).

Nộp:

– 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe (đã điền thông tin và dán bán cà và ký tên)

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật hoặc giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe gốc (Nếu xe ô tô xuất trình thêm giấy chứng nhận đăng kiểm xe gốc);

– Biển số xe (tháo biển số nộp không cần phải mang xe đến để kiểm tra; nếu xe ô tô nộp 2 biển trước và sau);

– Giấy tờ của người mua xe (hoặc được cho, tặng);

Một số lưu ý:

– Về nơi nộp giấy tờ: Nếu rút hồ sơ đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT Công an tỉnh, Tp thuộc T.Ư cấp (giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp) thì đến Phòng CSGT hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. Nếu rút hồ sơ đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy cấp (giấy đăng ký xe do CA huyện cấp) thì đến Công an huyện hoặc điểm đăng ký xe của Công an huyện.

– Thời gian nộp: Từ thứ 2 đến thứ 7

– Khi làm hợp đồng bán xe tại phòng Công chứng thì chủ xe (người bán xe) nên làm giấy ủy quyền rút hồ sơ gốc xe cho người mua xe luôn.

– Lệ phí: Rút hồ sơ gốc không mất lệ phí.

– Không cần phải mang xe đến cơ quan công an, chỉ cần nộp biển số.

– Bản cà số khung, số máy để dán vào tờ khai phải rõ chữ và số. Nếu mờ sẽ không tiếp nhận hồ sơ và phải cà lại.

– Sử dụng giấy biên nhận nộp hồ sơ thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe khi lưu thông xe trên đường để không bị xử lý (nếu có).

Bước 3: Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra và trả hồ sơ gốc

– Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trên của người nộp hồ sơ; thu lại biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau đó cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc (không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ).

– Đến ngày hẹn, cán bộ CSGT sẽ giao lại tài liêu gồm: 1 túi đựng hồ sơ gốc (đã được niêm phong, có đóng dấu giáp lai), giấy đăng ký xe (đã cắt góc), 01 bản in phiếu sang tên di chuyển, 01 giấy khai sang tên di chuyển và chứng từ chuyển nhượng xe.

* Trường hợp 2: Người mua xe ô tô, mô tô của chủ xe là tổ chức ở tỉnh khác và rút hồ sơ xe về tỉnh mình để sang tên (Xe đã được đăng ký tại Phòng CSGT hoặc Công an cấp huyện nay sang tên di chuyển cho chủ mới ở tỉnh khác)

Trình tự thủ tục giống như trên, tuy nhiên các giấy tờ, tài liệu cần xuất trình gồm:

– Hợp đồng mua bán xe có công chứng giữa 2 bên (2 bản ) hoặc quyết định bán xe, điều chuyển xe của cơ quan, tổ chức (2 bản);

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Hóa đơn giá trị gia tăng của cơ quan, tổ chức bán xe;

– Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có);

– Đăng ký xe, sổ kiểm định xe gốc (đối với xe ô tô), biển số xe.

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Rút Hồ Sơ Gốc Xe Máy trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!