Bạn đang xem bài viết Cách Trình Bày Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
THÔNG TIN MỚI NHẤT:
1. Về hình thức
– Số trang: nội dung báo cáo tối thiểu 20 trang, tối đa 70 trang không kể phần phụ lục – Khổ giấy: A4 , in một mặt – Kiểu chữ – font: Times New Roman (size: 13) – Canh lề: trái – left: 3,5 cm; phải – right: 2,00 cm; trên – top: 2,00 cm; dưới – button: 2,00cm. – Dãn dòng 1,5 – Đánh số thứ tự các bảng, hình ảnh, bản đồ/sơ đồ và ghi tên bảng ở đầu mỗi bảng. – Không sử dụng thanh tiêu đề ( Header and footer) trong viết báo cáo
2. Qui định thứ tự sắp xếp trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
– Bìa ngoài có thể là bìa cứng hay giấy pelure thường, khổ A4 – Trình bày đủ các nội dung theo yêu cầu:
Tên cơ quan chủ quản, tên trường, tên khoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành Tên đơn vị sinh viên đến thực tập, tên cơ quan/công ty, nơi sinh viên đến thực tập, địa chỉ đầy đủ của cơ sở đó. Tên cán bộ hướng dẫn Tên giảng viên theo dõi Tên sinh viên thực tập, mã số sinh viên Địa điểm, thời gian hoàn thành báo cáo – Lời mở đầu – Nhận xét của người hướng dẫn
3. Nội dung báo cáo.
+ Chương 1: Tổng quan về cơ sở thực tập
– Tên, địa chỉ đầy đủ về công ty – Lịch sử hình thành và phát triển – Cơ cấu tổ chức (phải vẽ sơ đồ tổ chức) – Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi ngành nghề hoạt động – Quy mô, năng lực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… Lưu ý: Cần ghi một cách cô đọng và chính xác, không quá dài dòng, thông thường khoảng 2 trang giấy.
+ Chương 2: Cơ sở lý thuyết : Trình bày tóm tắt cơ sở lí thuyết sẽ sử dụng để giải quyết vấn đề
+ Chương 3: Nội dung nghiên cứu
– Mô tả công việc được giao – Phương thức làm việc – Quy trình thực hiện, ví dụ như: Lập kế hoạch, phê duyệt kế hoạch thực tập – Kết quả đạt được – Kết quả khảo sát, thu thập tài liệu tại thực tế – Phân tích và xử lí số liệu
+ Chương 4: Kết quả nghiên cứu
– Những điểm phù hợp giữa chương trình đào tạo của ngành học với hoạt động thực tế của cơ sở. – Những điểm chưa phù hợp giữa chương trình đào tạo của ngành học với hoạt động thực tế của cơ sở. – Đề xuất các giải pháp đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo
Phần kết luận và kiến nghị : Phần này thường không đánh số chương, nhưng là một phần tách riêng. Theo thông lệ thì phần này nằm cuối của báo cáo, dài khoảng 2 trang và bao gồm các nội dung:
Kết luận:
– Tóm tắt những nội dung đã thực hiện được trong quá trình thực tập – Nêu tóm tắt điểm mạnh và hạn chế của vấn đề thực tập tại công ty
Ý kiến bản thân sau khi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp – Sinh viên học hỏi được gì sau khi hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp? – Nguyện vọng của bản thân sau khi hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp?
4. Tài liệu tham khảo
Đối với sách, luận án, báo cáo: Số thứ tự, họ và Tên tác giả hoặc tên cơ quan ban hành: tên sách, luận án, báo cáo, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất bản, tái bản lần thứ mấy (nếu có); Đối với bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách: Số thứ tự, họ và tên tác giả: tên bài báo, tên tạp chí hoặc tên sách, tập số, năm công bố, số trang bài báo đầu – cuối – Tài liệu tham khảo được xếp theo thứ tự A, B, C theo tên của tác giả (tác giả Việt), theo họ (tác giả Anh, Pháp, Đức…).
5. Phụ lục
Trình bày những biểu mẫu, số liệu thô, biểu, bảng… phục vụ việc làm báo cáo thực tập
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Họ, tên sinh viên:
Tìm hiểu trường thực tập
Công tác giảng dạy.
Công tác chủ nhiệm.
Quy trình tổ chức các hoạt động của trường mầm non.
Kế hoạch thực tập.
Soạn 2 giáo án.
Thực hành thao tác nuôi dạy trẻ.
Trình bày báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô.Và đặc biệt, trong học kỳ này.Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô thì em nghĩ bài báo cáo thực tập nghề nghiệp này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Ban Giám Hiệu và quý Thầy Cô trường ……. Hà Nội lời cảm ơn chân thành nhất. Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với ban Ban Giám Hiệu của trường mầm non …… đã tạo điều kiện cho em được thực tập ở ngôi trường có đầy đủ điều kiện như vậy để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập này vàgiúp cho em có những kinh nghiệm quý báu để làm hành trang bước vào tương lai vững vàng hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Giáo sinh thực tập
Ngành: SPMN -KHÓA:
Sinh viên thực tập:
Đơn vị thực tập:
Địa chỉ:
Thời gian thực tập:
Lớp:
Chuyên ngành:
Giáo viên hướng dẫn:
Nhận xét:
1. Tinh thần chấp hành nội quy kỷ luật
Tốt ⬜ Khá ⬜ Trung bình ⬜ Kém ⬜
Những nhận xét khác:
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2023
Đại Diện Ban Giám Hiệu
Họ và tên:
Ngành: Sư phạm mầm non Lớp:
Nội dung thực tập:
Nhiệm vụ yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu:
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
Điểm số đánh giá:
Ngày giao nhiệm vụ:
Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
Hà Nội, ngày …. Tháng …. Năm 2023
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Viết báo cáo thực tập tốt nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của giáo sinh nhằm thể hiện những hiểu biết của mình sau đợt thực tập, nắm được những kiến thức trong ngành và áp dụng khi ra trường. Đây cũng là một văn bản để nhà trường đánh giá kết quả đạt được của mỗi sinh viên, bên cạnh đó viết báo cáo tốt nghiệp sẽ giúp sinh viên thực tập củng cố, rút kinh nghiệm cũng như tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phát huy tính chủ động sáng tạo trong bản thân mỗi sinh viên.
Trong thời gian thực tập tại trường mầm non công dân toàn cầu Unetkids, em nhận thấy rằng học sinh nhà trẻ, mẫu giáo tuy bướng bỉnh, khó hiểu về hành động, suy nghĩ của trẻ khiến ta cảm thấy khó dạy nhưng nếu chúng ta nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, ta sẽ dễ dàng đưa ra những biện pháp giáo dục thích hợp. Từ đó chúng ta có thể nhận ra rằng những đứa trẻ ấy thật dễ thương, ngoan ngoãn.Điều này thấy rõ nhất ở học sinh mà mình làm chủ nhiệm.Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng em đã học được rất nhiều kinh nghiệm từ các cô ở trường. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, em đã có thể tự tin hơn trong kỹ năng sư phạm cũng như kỹ năng giao tiếp của mình.
Là một người giáo viên mần non tương lai, em nhận thấy nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng. Chính vì vậy mà thực tập sư phạm là thời gian quan trọng và quí báu để giáo sinh tiếp cận học sinh, thâm nhập thực tế giáo dục, tìm hiểu tâm lí tình cảm của học sinh đồng thời trải nghiệm việc thiết kế và thực hiện tiết dạy cũng như công tác chủ nhiệm, thể hiện hiểu biết của mình trong ngành, bổ sung những kiến thức còn thiếu để mình hiểu nhiều hơn vầ ngành giáo dục Mầm non. Vì vậy, em viết báo cáo thực tập tốt nghiệp như một phần để củng cố thêm kiến thức chuyên ngành của mình.
1.2. Kế hoạch thực tập 1.2.1 Kế hoạch thực tập: Tháng 12 Chủ Đề Động Vật – Lứa tuổi: 5-6 1.2.2 Kế hoạch thực tập: Tháng1 Chủ Đề Nghề Nghiệp – Lứa tuổi:4-5 : TỰ ĐÁNH GIÁ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO 2.1. Khái quát chung về trường2.1.1. Cơ cấu nhân sự
Phương pháp giáo dục của trường là dựa trên học thuyết đa dạng trí thông minh của Howard Garder, nhằm tìm kiếm, bồi dưỡng và phát triển trí thông minh tiềm ẩn của từng trẻ, thông qua các chương trình nuôi dưỡng và giáo dục tiên tiến được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm- đội ngũ giáo viên được tuyển chọn kỹ càng, yêu nghề, yêu trẻ. Với phương pháp “không dạy tiếng Anh mà dùng tiếng Anh làm phương tiện sử dụng hàng ngày” cho cô và trò, nhà trường hướng tới việc trẻ sử dụng tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ, làm hành trang cho trẻ trở thành công dân toàn cầu, trang bị cho bé những bước nền cơ bản tốt nhất trong cuộc đời. Trường là hệ thống trường Mầm non mang phong cách hoàn toàn mới, quy mô và rộng rãi, đạt tiêu chuẩn quốc gia, cơ sở hạ tầng tốt, tiện nghi, an toàn, hiện đại, có đầy đủ không gian vui chơi và học tập như bể bơi, phòng gym, phòng múa, sân cỏ, sân bóng, phòng đàn piano..
Bên cạnh phương pháp giảng dạy tiên tiến cùng hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, khang trang, nhà trường còn rất chú trọng đến vấn đề dinh dưỡng, an toàn thực phẩm trong mỗi bữa ăn hàng ngày của các bé. Cha mẹ có thể yên tâm vào thực đơn mỗi bữa ăn đều được đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, thực đơn phong phú giúp bé ăn ngon miệng mỗi ngày. Trường tập trung xây dựng hình ảnh một trường Mầm non vượt trội và chuyên sâu về chất lượng chuyên môn trong giáo dục và đào tạo, an toàn, yêu thương học sinh mang lại niềm tin tuyệt đối cho bố mẹ, đóng góp vào sự nghiệp phát triển giáo dục chung của nước nhà.
2.1.2 Các hoạt động của nhà trường trong năm học
Cơ sở vật chất hiện đại, không gian thoáng mát, tạo điều kiện vui chơi và học tập cho các con. Bên cạnh đó trường còn có: Bể bơi mùa hè cho các bé vận động, sân chơi rộng rãi, có mái che, thư viện đọc sách cung cấp thêm tri thức cho bé, đồ chơi mang tính chất tư duy, thông minh.
– Tổng số CB – GV – CNV gồm 50 người chia ra như sau:
● Ban Giám Hiệu: 02
● Kế toán: 01
● Giáo viên: 39
● Bảo vệ: 01
● Cấp dưỡng: 04
● Văn phòng: 03
– Nhiệm vụ hàng đầu của trường là chăm sóc, giáo dục các cháu từ 18 tháng→ 5,6 tuổi.
– Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ ở tuổi và hổ trợ thực hiện chương trình giáo dục, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1ở độ tuổi là 5-6.
-Tăng cường công tác giáo dục, chính trị tư tưởng đoàn thể xây dựng đội ngũ tiếp tục đẩy mạnh học tập và nổ lực, làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, học tập và sáng tạo”. Tăng cường đoàn kết nội bộ, thực hiện quy chế dân chủ trong trường học xây dựng môi trường thân thiện tạo chuyển biến mạnh mẻ vững chắc về đạo đức, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục.
– Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non hướng đến giữ vững mục tiêu phát triển an toàn, bền vững, từng bước nội nhập với giáo dục mầm non với phương châm “Tất cả vì trẻ em vì sự phát triển của nhà trường” đồng thời giảm tải lao động cho giáo viên.
– Công tác chăm sóc của nhà trường thực hiện chương trình giáo dục học mầm non theo quy định của bộ, với chương trình này thì việc dạy rất nhẹ nhàng, chỉ cần chọn đề tài theo tiết vá tự sáng tạo thêm, chương trình hiện nay rất sát thực tế, phù hợp với trẻ, để có thể truyền đạt đến các bé.
– Chương trình mầm non bây giờ sẽ tạo điều kiện cho trẻ bàn bạc, làm việc theo nhóm, trẻ có thể phát triển được tư duy một cách hoàn thiện.
– Việc tạo môi trường ở lớp, trang trí nhiều màu sắc nhiều hình thức theo sự chỉ đạo của sở. Các góc chơi nhiều và đa dạng phong phú hơn với tất cả các hoạt động của cuộc sống để cho trẻ dể dàng nhận biết mọi thứ xung quanh mình.
* Các hoạt động nuôi trong nhà trường: Trường tổ chức bữa ăn cho các cháu tự phục vụ, tới giờ ăn các cháu cũng phụ giúp cô dọn bàn ghế…. Các cháu rửa tay trước và sau khi ăn.
– Công tác chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tệ nạn thương tích theo thông tư của bộ giáo dục và đào tạo, phần đầu trọng năm học không để gây ra tai nạn gây tử vong hay bị thương tích.
– Hướng dẫn kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe tại các lớp. Kiểm tra việc thực hiện sổ sách bán trú đảm bảo nhu cầu dinh dưởng nâng cao chất lượng bữa ăn và bổ sung sữa mỗi ngày cho trẻ.
– Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động sự đóng góp của lực lượng xã hội, CMHS
chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp kiểm tra hướng dẫn cơ sở mầm non tư thục tại địa phương.
– Được sự quan tâm hỗ trợ của các cấp lãnh đạo, của Ban Giám Hiệu nhà trường, giúp đỡ tận tình hướng dẫn của các cô.
– Cơ sở vật chất khang trang, lớp học được trang trí đầy đủ đồ dùng đồ chơi trong và ngòai lớp, lớp học có tivi, vi tính, máy lạnh phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt học tập của các cháu.
– Đa số trẻ cùng độ tuổi nên tiếp thu bài tốt.
– Trẻ ngoan, biết giơ tay phát biểu ý kiến, tích cực tham gia vào các hoạt động.
– Lớp học có đầy đủ bảng, các mảng tuyên truyền, trang trí đẹp thu hút các cháu.
– Cô yêu nghề, luôn quan tâm đến công việc, đến tính cách trẻ, luôn phối hợp với phụ huynh để có biện pháp tốt nhất.
– Giáo viên đạt trình độ chuẩn trong chuyên môn, có tinh thần ý thức trách nhiệm cao, có tinh thần cầu tiến, đoàn kết nhiệt tình hỗ trợ nhau trong công tác.
– Trẻ ngoan có ý thức học tập nhưng còn một số trẻ nghịch phá.
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC THÁNG 12/2018 ■ Chủ đề: Động vật ►Lứa tuổi:4-5 Thời gian thực hiện: 4 tuần (Từ ngày 03/12 đến ngày 28/12/2018)
– Có cháu suy dinh dưỡng, có cháu béo phì.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG CÓ CHỦ ĐÍCH THÁNG 12/2018
– Giáo viên có con nhỏ nhiều, ít nhiều ảnh hưởng đến ngày công và chất lượng công tác.
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC THÁNG 01/2019 Thời gian thực hiện: 4 tuần (Từ ngày 02/01 đến ngày 31/01/2019)
2.2. Công tác giảng dạyKẾ HOẠCH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG CÓ CHỦ ĐÍCH THÁNG 01/2019
Phát triển thể chất1/ Phát triển vân động:
– Trẻ có kỹ năng thực hiện các vận động cơ thể: đi, chạy, bò, ném, bật nhảy.
– Phát triển sự phối hợp tay, mắt, vận động của các bộ phận cơ thể, vận động nhịp nhàng theo các bạn , điều chỉnh hoạt động theo hiệu lệnh.
2/Dinh dưỡng sức khỏe
– Trẻ có thể nhận biết được một số thực phẩm thông thường trong các nhóm thực phẩm.
– Nhận biết dạng chế biến đơn giản của một số thực phẩm món ăn.
1/ Phát triển vận động:
+Tay: Đưa hai tay sang ngang, đưa trước, lên cao.
+Lưng bụng: Hai tay cao qua đầu, hai tay đụng ngón chân
+Lườn: Hai tay dang ngang, nghiêng lườn sang 2 bên.
+Chân: Hai tay chóng hông, khuỵ gối.
+Bật: Bật tách chân khép chân.
– Thực hiện một số vận động cơ bản: Trườn theo hướng thẳng, bật liên tục về phía trước.
– Tập luyện các kỹ năng: Đi, chạy, đi bằng gót chân,khuỵu gối, đi lùi, chạy thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh,dích dắc vật chuẩn.
2/ Dinh dưỡng sức khỏe
– Nhận biết một số thực phẩm thông thường trong các nhóm thực phẩm.
– Có kỹ năng tự phục vụ: tự đánh răng, lau mặt, rửa tay, đi vệ sinh.
– Thể dục sáng. 1/ HĐH:
-Đi trên ghế đầu đội túi cát.
TC: Về đúng nhà
-Bò dích dắc bằng bàn tay bàn chân qua 5 chướng ngại vật
TC: Ai nhanh nhất
-Bật chụm chân qua 5 ô.
TC: Cá sấu lên bờ.
Ném xa bằng 1 tay, 2 tay.
TC: Ném trúng đích.
2/ DD sức khỏe
– Xem phim về các PTGT
– Giáo dục trẻ khi đi xe phải đội mũ bảo hiểm, chấp hành 1 số luật giao thông
Phát triển ngôn ngữ* Làm quen văn học:
– Trẻ có thể hiểu và sử dụng các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm.
– Trẻ có thể phát âm các từ khó, bày tỏ tình cảm, nhu cầu và hiểu biết của bản thân và trả lời hoặc đặt câu hỏi.
– Biết phân biệt phần mở đầu và kết thúc của sách, đọc truyện qua tranh vẽ, bảo vệ tập sách.
– Trẻ thuộc bài thơ và hiểu nội dung bài thơ
* Làm quen văn học:
– Trẻ biết kể chuyện sáng tạo về các con vật nuôi trong gia đình.
– Trẻ có thể biết được đặc điểm và lợi ích của các con vật..
– Biết bảo vệ môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh, đường phố sạch sẽ.
– Tham gia các trò chơi dân gian, kể chuyện, đóng kịch về các loài động vật.
* Làm quen văn học
* HĐG :
– Chơi các trò chơi dân gian.
– Kể chuyện, đóng vai.
– Đọc thơ, đóng kịch.
* HĐH:
– Truyện: Cáo ,thỏ và gà trống.
– Thơ : Êch con học bài
-Kể chuyện sáng tạo về các vật nuôi trong gia đình.
– Thơ: Mèo đi câu cá.
Phát triển tình cảm và quan hệ XH– Biểu lộ trạng thái cảm xúc, tình cảm phù hợp.
– Biết cất đồ dùng đồ chơi sau khi chơi. Biết lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói và cử chỉ lễ phép.
* Phát triển kỹ năng xã hội:
– Biết yêu quý cảnh đẹp thiên nhiên ,mong muốn được gần gũi, bảo vệ thiên nhiên,con vật.
– Chào hỏi lễ phép khi gặp người lớn.
* Hoạt động chiều:
– Trò chuyện với trẻ và trao đổi với trẻ về một số loài động vật ,đặc điểm ,nơi sống.
2Phát triển ngôn ngữ– Truyện: Cáo ,thỏ và gà trống.
– Thơ: Thỏ bông bị ốm
-Kể chuyện sáng tạo về các vật nuôi trong gia đình.
– Thơ: Mèo đi câu cá.
3Phát triển tình cảm, xã hôị-Trò chuyện với trẻ về ngày lễ Giáng sinh
– -Trò chuyện với trẻ về những con vật nuôi trong gia đình
Trò chuyện với trẻ về động vật sống dưới nước.
– Trò chuyện với trẻ về động vật sống trong rừng.
4Phát triển nhận thứcTrẻ biết phân nhóm vật nuôi trong gia đình theo 1-2 dấu hiệu.
-Nhận biết ,phân biệt các hình.
– Xếp theo quy tắc.
– Tách gộp nhóm có 5 đối tượng
5Phát triển thể chất– Đi trên ghế đầu đội túi cát.
– Trò chơi: Về đúng nhà
– Bò dích dắc bằng bàn tay bàn chân qua 5 chướng ngại vật TC: Ai nhanh nhất
-Bật chụm chân qua 5 ô.
– Trò chơi: Cá sấu lên bờ.
– Ném xa bằng 1 tay, 2 tay. TC Ném trúng đích.
2.3.1. Quản lý số lượng, đặt điểm tình hình của học sinh trong lớp
Phát triển thể chất1/ Phát triển vân động:
– Trẻ có kỹ năng thực hiện các vận động cơ thể: đi, chạy, bò, ném, bật nhảy.
– Phát triển sự phối hợp tay, mắt, vận động của các bộ phận cơ thể, vận động nhịp nhàng theo các bạn , điều chỉnh hoạt động theo hiệu lệnh.
2/ Dinh dưỡng sức khỏe
– Trẻ có thể nhận biết được một số thực phẩm thông thường trong các nhóm thực phẩm.
– Nhận biết dạng chế biến đơn giản của một số thực phẩm món ăn.
1/ Phát triển vận động:
+Tay: Đưa hai tay sang ngang, đưa trước, lên cao.
+Lưng bụng: Hai tay cao qua đầu, hai tay đụng ngón chân +Lườn: Hai tay dang ngang, nghiêng lườn sang 2 bên. +Chân: Hai tay chóng hông, khuỵ gối.
+Bật: Bật tách khép chân.
– Thực hiện 1 số VĐ cơ bản: Trườn theo hướng thẳng, bật liên tục về phía trước.
– Giữ thăng bằng khi nhảy lò cò biết phối hợp chân tay,chân khi chạy ném xa ,ném trúng đích.
2/ Dinh dưỡng sức khỏe
– Lợi ích của việc ăn uống đầy đủ và hợp lý đối với sức khỏe con người, cần ăn uống đầy đủ dinh dưỡng để có sức khỏe tốt. Có kỹ năng tự phục vụ: tự đánh răng, lau mặt, rửa tay, đi vệ sinh.
– Thể dục sáng. 1/ HĐH:
– Ném trúng đích thẳng đứng.
TC: Hái quả
– Tung bóng lên cao và bắt bóng.
TC:Chuyền bóng
– Trườn sấp chui qua cổng.
TC:Ai nhanh nhất
– Bật nhảy từ trên cao xuống 35-40 cm.
TC: Chim về tổ.
2/ DD sức khỏe
– Xem phim về các ngành nghề truyền thống.
– Giáo dục trẻ biết yêu quý và kính trọng các cô chú công nhân.
Phát triển ngôn ngữ* Làm quen văn học:
– Trẻ có thể hiểu và sử dụng các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm.
– Trẻ có thể phát âm các từ khó, bày tỏ tình cảm, nhu cầu và hiểu biết của bản thân và trả lời hoặc đặt câu hỏi.
– Biết sử dụng các từ biểu thị sự lễ phép.
– Biết phân biệt phần mở đầu và kết thúc của sách, đọc truyện qua tranh vẽ, bảo vệ tập sách.
– Trẻ thuộc bài thơ và hiểu nội dung bài thơ
* Làm quen văn học:
– Trẻ làm quen với một số nghành nghề truyền thống.
– Trẻ có thể biết được dụng cụ công việc của một số nghề.
– Biết bảo vệ môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh, đường phố sạch sẽ.
– Tham gia các trò chơi dân gian, kể chuyện, đóng kịch về một số nghề .
* Làm quen văn học
* HĐG :
– Chơi các trò chơi dân gian.
– Kể chuyện, đóng vai.
– Đọc thơ, đóng kịch.
* HĐH:
– Thơ : Bé làm bao nhiêu nghề.
– Truyện: Gấu con bị sâu răng.
– Thơ: Em làm cô giáo.
Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội– Nhận biết một số trạng thái cảm xúc.
– Biết cất đồ dùng đồ chơi sau khi chơi.
– Biểu lộ trạng thái cảm xúc, tình cảm phù hợp.
– Biết lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói và cử chỉ lễ phép.
* Phát triển kỹ năng xã hội:
– Biết công việc, ích lợi của nghề, Sản phẩm của nghề.
– Yêu quý người lao động.
– Giáo dục trẻ yêu quý giữ gìn và bảo vệ sản phẩm của lao động, kính trọng người lao động
* Hoạt động chiều:
– Trò chuyện với trẻ và trao đổi với trẻ về một số nghề.
2Phát triển ngôn ngữ-Thơ : Bé làm bao nhiêu nghề.
-Làm quen chữ cái u,ư.
– Truyện: Gấu con bị sâu răng.
– Làm quen chữ cái i,t,c
3Phát triển tình cảm, xã hôị-Trò chuyện nghề công an giao thông
– Trò chuyện với trẻ nghề bác sĩ
Trò chuyện với trẻ về nghề sản xuất.
– Trò chuyện với trẻ về nghề dịch vụ.
4Phát triển nhận thứcTrẻ biết 1 số đồ dùng dụng cụ ,sản phẩm của một số nghề.
-Thêm bớt tạo sự bằng nhau trong phạm vi 6
– So sánh chiều rộng của 2 đối tượng.
– NB nhóm có 8 đối tượng
5Phát triển thể chất– Ném trúng đích thẳng đứng
– Trò chơi: Hái quả.
-Tung bóng lên cao và bắt bóng
– Trò chơi: Chuyền bóng
– Trườn sấp chui qua cổng.
– Trò chơi: Ai nhanh nhất
– Bật nhảy từ trên cao xuống 35-40cm
– TC: Chim về tổ.
6Phát triển thẫm mỹ– Vẽ xe ngôi nhà
– DH: Cháu yêu cô chú công nhân.
– Nặn cái bát.
– DH: Lớn lên cháu lái máy cày.
2.3. Công tác chủ nhiệm– Tổng số học sinh: 220 học sinh
2.3.2. Xây dựng kế hoạch giảng dạy năm, tháng, tuần.
– Tổng số lớp: 11 lớp
2.3.3. Thực hiện đánh giá trẻ hàng tháng, học kỳ. * Thực hiện ở tất cả các nhóm, lớp mầm non.
– Mẫu giáo: 170 học sinh.
– Nhà trẻ: 50 học sinh
– Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ năm học các cấp đã chỉ đạo và hướng dẫn từ đó xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần, xây dựng chế độ sinh hoạt, xây dựng kế hoạch chuyên môn: Cụ thể chương trình dạy học cho các khối lớp phù hợp, sát với tình hình của trường. Chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp xây dựng kế hoạch hoạt động và được nhà trường phê duyệt mới thực hiện.Hàng tháng giáo viên báo cáo kế hoạch, lịch dạy của lớp cho nhà trường. Qua đó Ban giám hiệu có cơ sở để theo dõi, kiểm tra và có biện pháp chỉ đạo kịp thời tốt hơn.
– Nội dung: Căn cứ vào mục đích yêu cầu về tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, giáo viên đánh giá trẻ theo những vấn đề sau:
+ Tình trạng sức khỏe của trẻ: Đặc biệt chú ý theo dõi, chăm sóc những trẻ mới đi học sau khi nghỉ ốm, trẻ có biểu hiện mệt mỏi, ăn, ngủ kém…
– Lưu kết quả đánh giá:
+ Trạng thái cảm xúc, hành vi: Tinh thần, thái độ của trẻ tham gia các hoạt động trong ngày ở trường mầm non.
+ Kiến thức, kỹ năng: So sánh kết quả trẻ đạt được với mục đích yêu cầu đề ra trong các hoạt động..
2.3.4. Tổ chức chăm sóc – giáo dục trẻ theo quy định, chương trình của bộ giáo dục và vận dụng phù hợp với điều kiện của lớp, học sinh.
– Phương pháp: Quan sát, theo dõi, trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ trong các hoạt động, trao đổi với phụ huynh.
+ Đối với những trẻ đạt mục đích yêu cầu trong các hoạt động, giáo viên theo dõi, đánh giá để biết, không nhất thiết phải ghi chép kết quả.
+ Đối với những trẻ có biểu hiện đặc biệt như: Vượt yêu cầu rất tốt hoặc những trẻ không đạt yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, trẻ có biểu hiện sức khỏe kém…, giáo viên ghi chép nhận xét, đánh giá cụ thể ở cột lưu ý hoặc phần cuối kế hoạch hàng ngày của sổ soạn bài..
* Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ
– Thực hiện đầy đủ lịch cân đo và khám sức khỏe định kì cho trẻ. Thực hiện có hiệu quả việc cân đo và theo dõi cân nặng, chiều cao của trẻ định kì theo biểu đồ tăng trưởng của tổ chức y tế.
– Xây dựng “Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN”, theo thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo xây dựng kế hoạch thực hiện với từng hoạt động, đánh giá cụ thể và rút kinh nghiệm trong từng học kì, năm học.
– 100% giáo viên biết cách phòng và xử lí, một số bệnh thường gặp ở trẻ.
– Trường kết hợp với trạm y tế phường để thành lập ban chủ đạo y tế trường học nhằm theo dõi và chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu ban đầu và vận chuyển trẻ em bị tai nạn đến cơ sở y tế.
– CB – GV – CNV nắm vững các thông tin cơ bản, cách phòng chống HIV/AIDS và đặc biệt là căn bệnh đang lan rộng hiện nay tay chân miệng.
– Cùng với phụ huynh xây dựng kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng béo phì ở trẻ.
– Vận động phụ huynh tham gia đầy đủ các đợt tiêm chủng cho trẻ.
– Xây dựng và thực hiện bếp ăn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao nhận thức và kĩ năng thực hành cho CB – GV về công tác phòng ngừa, ứng phó giảm nhẹ thiên tai trong trường mầm non nhằm giảm thiểu hậu quả thảm họa thiên tai.
* Chăm sóc vệ sinh:
– Trẻ có đồ dùng cá nhân đầy đủ, đồ dùng có kí hiệu riêng, trẻ được rửa tay với vòi nước chảy.
– Trẻ mẫu giáo có nề nếp, thói quen trong hoạt động vệ sinh.
– Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh như: vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh phòng lớp, đồ dùng, đồ chơi đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp.
* Chăm sóc nuôi dưỡng:
– Thực hiện tốt các quy định về phòng chống các bệnh truyền nhiễm cho trẻ như bệnh tay chân miệng, bệnh thủy đậu, sởi, đau mắt, giun sáng…
– Tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non.
– Trang bị đồ dùng trang phục cho giáo viên và người nấu ăn.
– Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, phòng chống các tai nạn thương tích và phòng chống thất lạc. Biết cách phòng chống và xử lí ngộ độc, tai nạn điện giật.
– Đảm bảo trẻ ăn tại trường, đảm bảo đúng quy định mức ăn cho trẻ.
– Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, có đủ nguồn nước sạch và có hợp đồng nước sạch rõ ràng, đảm bảo sử dụng cho trẻ. Phấn đấu đạt loại tốt.
– Trẻ được uống sữa 2lần/ ngày, được ăn trưa chính và bữa phụ tại trường.
– Đảm bảo chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và an toàn tuyệt đối cho trẻ.
– Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
– Tiếp tục thực hiện kế hoạch hành động ngành về giáo dục phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2011-2016 tập trung nâng cao kiến thức, kĩ năng phòng chống giảm thái độ kì thị vá hành vi phân biệt đối xử của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, phụ huynh trong trường.
-Thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng vá tuyên truyền về đổi mới giáo dục mầm non.
* Thực hiện chương trình giáo dục mầm non
*Thực hiện cũng cố các chuyên đề
– Tiếp tục công tác tuyên truyền bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi vào lớp 1.
– Hướng dẫn lại cách lập kế hoạch giáo dục, cách tổ chức các hoạt động giáo dục mầm non.
– Thực hiện chuyên đề “Đổi mới hoạt động giáo dục âm nhạc trong trường mầm non”.
– “Xây dựng môi trường thân thiện” và “Đánh giá giáo viên tổ chức hoạt động vui chơi”
– Đưa nội dung “Phòng ngừa, ứng phó, giảm nhẹ thảm họa thiên tai”, “Giáo dục tài nguyên, biển, hải đảo, giảm tải sử dụng tốt hơn vào chương trình giáo dục mầm non”.
– Hoạt động bảo vệ môi trường hướng tới sử dụng tiết kiệm nước, và năng lượng, tái sử dụng nguyên liệu.
– Đổi mới hoạt động làm quen chữ viết cho trẻ mầm non”. Nghiêm túc thực hiện việc không dạy chữ trước cho trẻ.Đổi mới tổ chức bữa ăn.
– Thực hiện đổi mới công tác quản lý, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trong quản lí và dạy học, chú trọng giáo dục tư tưởng, đội ngũ, tăng cường công tác bồi dưỡng, tăng cường và cải thiện công tác điều tra, trang bị bổ sung các thiết bị.
– Xây dựng “Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non .Xây dựng kế hoạch thực hiện với từng hoạt động đánh giá cụ thể và rút kinh nghiệm trong từng học kì năm học”.
* Thực hiện công tác giáo dục trẻ
– Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình GDMN ở 2 nhóm trẻ và 4 lớp mẫu giáo
bằng biện pháp cụ thể.
– Tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên do phòng giáo dục cụm mầm non tổ chức vào đầu năm học, triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên tại trường.
– Giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục phù hợp với thực tế, đảm bảo tính sinh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo, đảm bảo yêu cầu từng độ tuổi và mục tiêu đề ra trong lĩnh vực.
– Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi được ban hành tại thông tư số 23/TT-BGD và ĐT ngày 22/07/2010 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo. Nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN và tạo tiềm năng cho sự chuẩn bị vào lớp 1 của trẻ. Tuyên truyền rộng rãi đến các bậc cha mẹ và cộng đồng hiểu biết về cách sử dụng” bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.”Tuyệt đối không ép trẻ, tập đọc, viết chữ, trước chương trình lớp 1 với mọi hình thức”.
– Trang bị, bổ sung phương tiện đồ dùng phục vụ cho trẻ mầm non, xât dựng các hoạt động trong và ngoài dưới mọi hình thức phong phú, thu hút tạo cơ hội tìm tòi và phát triển tính tích cực của trẻ qua các hoạt động.
2.3.5. Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh trong nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ.
* Vận dụng thực tế
– Về cơ sở vật chất: Trường mới xây nên dụng cụ của trẻ chưa nhiều
– Về nhiệm vụ của giáo viên: Chuẩn bị phòng có mặt lúc 6 giờ15 vệ sinh lớp học, sắp xếp các đồ dùng ngăn nắp.
– Hàng tháng thông báo tình hình sức khỏe cho phụ huynh, đặc biệt các bé suy dinh dưỡng nếu cháu không tăng cân phải tìm hướng khắc phục.
– Các cô cần chia sẽ kinh nghiệm với phụ huynh để PH có thể hiểu tâm lí các con
– Với các cháu thì cô giáo nên khen nhiều hơn để trẻ làm quen, cô hãy chú ý đến trẻ nhiều.
2.3.6. Chế độ sinh hoạt ở trường mầm non. 2.3.6.1. Đón trẻ.
– Các giáo viên phải biết phối hợp với nhau cùng rèn luyện cho bé các thói quen ăn uống, vệ sinh, vui chơi, học tập của trẻ.
– Nhóm cần có đủ đồ dùng chơi hoạt động trình giảng dạy, nắm vững nội dung, chương trình giảng dạy, nắm vững tâm lí trẻ.
– Cô phải yêu thương, quan tâm gần gũi thường xuyên quan tâm tạo cho trẻ cảm giác vui và ấm áp giống như gia đình.
– Cô vào lớp lúc 6 h15 mở cửa, cửa sổ thông thoáng lớp học, quét lớp, lau dọn lớp cho sạch sẽ.
– Chuẩn bị tư thế sẵn sàng đón trẻ và đồ chơi cho trẻ.
2.3.6.2. Thể dục sáng
– Vui vẻ khi đón trẻ và nhắc nhở trẻ chào ba mẹ và chào cô khi vào lớp., ghi tên vào thuốc và sữa cho trẻ.
– Trò chuyện với trẻ và nhắc trẻ khi chơi đồ chơi không tranh giành với bạn.
– Khi chơi xong trẻ phải biết dọn dẹp và cất vào đúng nơi quy định.
– Chọn địa điểm cho trẻ tập thể dục sạch, thoáng.
– Cô nắm vững phương pháp
– Tạo tâm thế cho trẻ vào tiết học.
– Cô thực hiện động tác đẹp và chuẩn.
– Khi tập cô đếm nhịp vừa phải và nhắc trẻ hít thở đều đặn.
– Sau khi cho trẻ tập thể dục, cô cho tổ trưởng điểm danh và khám tay các bạn đó nắm được sĩ số trẻ có mặt (trẻ nào vắng, trẻ nào đi trễ).
– Tạo điều kiện cho trẻ biết quan tâm đến bạn bè.
– Cho trẻ đi vệ sinh, đi rửa tay chuẩn bị ăn sáng.
2.3.6.4. Tổ chức hoạt động vui chơi.
– Tổ chức hoạt động học có chủ đích nhằm giúp cung cấp cho trẻ những kiến thức mới và trẻ được trải nghiệm qua các hoạt động cô tổ chức.
– Các kiến thức cô cung cấp sẽ được củng cố lại bằng các trò chơi, các hoạt động.
– Vui chơi là dạng hoạt động không mang tính bắt buộc, trẻ tham gia nhiệt tình do chính sức hấp dẫn của trò chơi .
Ví dụ: Trò chơi ” khám bệnh ” hấp dẫn trẻ là việc bác sĩ đeo ống nghe vào tai, đặt ống nghe lên ngực người bệnh.
– Vậy động cơ của vui chơi nằm ngay trong quá trình hoạt động, nên trò chơi mang tính tự nguyện rất cao, mang lại niềm vui sướng cho trẻ. Đây là tính chất đặc biệt của vui chơi.
– Đối với trẻ, trò chơi là một dạng hoạt động mang tính tự lập.Trong khi chơi, trẻ mẫu giáo thể hiện rõ ý thức làm chủ, trẻ hoạt động hết mình, tích cực và độc lập.Trong hoạt động vui chơi, người lớn chỉ có thể gợi ý, hướng dẫn mà thôi.
2.3.6.5. Tổ chức giờ ăn.
– Tác dụng giáo dục của người lớn trong hoạt động vui chơi là ở chỗ người lớn biến những yêu cầu giáo dục thành nội dung của hoạt động vui chơi và hướng dẫn tổ chức cho trẻ vui chơi sao cho vừa thoả mãn những nhu cầu hứng thú của trẻ, mà lại đạt được những yêu cầu giáo dục.
* Kết thúc bữa ăn
-Trò chơi của tuổi mẫu giáo mang tính chất ký hiệu – tượng trưng. Trong khi chơi, mỗi đứa trẻ đều tự nhận cho mình một vai nào đó và thực hiện hành động phù hợp với vai chơi, nhưng đấy chỉ là hành động giả vờ. Trong khi chơi, trẻ còn lấy vật này thay thế vật kia và tự đặt tên cho vật thay thế, rồi sử dụng vật thay thế đó cho phù hợp với tên gọi của nó.Tất cả những điều giả vờ trên lại mang một ý nghĩa rất thực, vì nó phản ánh một sự việc có thực đã xảy ra như vậy trong cuộc sống thực. Đó chính là sự ra đời của chức năng mới của ý thức: Chức năng ký hiệu – tượng trưng.
2.3.6.6. Tổ chức giờ ngủ.
* Chuẩn bị bữa ăn:
– Trước khi ăn cô cho trẻ đi vệ sinh, rửa tay, lau mặt. – Chuẩn bị thức ăn: cơm mềm, thức ăn giàu đạm, canh, hoa quả tráng miệng. – Bàn ăn: khay đựng cơm, tô canh, muỗng, khăn ẩm, bát đựng cơm rơi. – Chuẩn bị bữa ăn cho trẻ chu đáo tạo điều kiện thuận lợi và tâm thế sẵn sàng cho trẻ vào bữa ăn. Trẻ được vệ sinh sạch sẽ, thoải mái. Các đồ dùng phục vụ bữa ăn được chuẩn bị đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ. – Thức ăn ngon, đủ chất, thơm, có độ nhuyễn, mềm, độ nóng phù hợp với trẻ được cô giáo bài trí bắt mắt, kích thích trẻ ăn ngon miệng. – Cô cho trẻ ăn đúng vào những giờ nhất định theo mùa để giúp hệ tiêu hóa trẻ tiết dịch và hoạt động tốt. Thời gian chuẩn bị bữa ăn chỉ nên từ 5-10 phút, không để trẻ chờ đợi lâu. Chăm sóc trẻ trong bữa ăn – Giới thiệu món ăn hấp dẫn, tạo không khí vui vẻ cho bữa ăn qua nét mặt, cử chỉ, lời nói của cô chăm sóc cho trẻ ăn. Khi trẻ ăn xong cô giáo có lời khen trẻ. – Cô giáo tuyệt đối, không được mắng, dọa, thậm chí đánh trẻ. Điều này sẽ làm cho trẻ sợ ăn, ăn không ngon miệng. Dần dần trẻ dễ trở thành biếng ăn.
Sau khi ăn hoa quả tráng miệng cho trẻ lau miệng, rửa tay, uống nước.
* Chuẩn bị trước khi ngủ: Trước khi ngủ, cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh. Hướng dẫn trẻ tự lấy gối, chăn…
2.3.6.7. Tổ chức sinh hoạt chiều.
– Bố trí chỗ ngủ cho trẻ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớt một số cửa sổ hoặc tắt bớt điện. – Cho trẻ nằm theo tổ hoặc nam một dãy, nữ một dãy để cô dễ bao quát trẻ. – khi đã ổn định chỗ ngủ, cô có thể hát hoặc cho trẻ nghe những bài hát ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Với những cháu khó ngủ, cô gần gũi, vỗ về cho trẻ yên tâm vào giấc ngủ.
*Trong khi ngủ:Trong thời gian trẻ ngủ cô phải thường xuyên có mặt để theo dõi lúctrẻ ngủ, sửa lại tư thế để trẻ ngủ thoải mái, không để trẻ chúi mặt vào gối hoặc trùm chăn kín. Mùa hè nếu dùng quạt điện, chú ý vặn tốc độ vừa phải và để xa, từ phía chân trẻ.Mùa đông chú ý đắp chăn ấm cho trẻ.Cho phép trẻ đi vệ sinh trong khi ngủ khi trẻ có nhu cầu.Phát hiện kịp thời và xử lý tình huống có thể xảy ra trong khi ngủ.
2.3.6.8. Trả trẻ.
* Sau khi ngủ dậy:Do nhu cầu ngủ của mỗi trẻ cũng khác nhau nên đến cuối thời gian ngủ, nếu có trẻ còn ngủ thì không được trẻ đánh thức trẻ dậy đồng loạt(trẻ nào thức giấc trước cô cho dậy trước), tránh tình trạng dậy đồng loạt một lúc ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ và sinh hoạt của lớp. Không nên thức trẻ dậy đột ngột dễ gây cho trẻ cáu kỉnh, mệt mỏi.
– Cho trẻ đi vệ sinh, ăn xế, sau đó thay đồ cho trẻ
– Bằng cách cho trẻ được chơi và hoạt động theo ý thích, qua đó cô đã hướng dẫn cho bé phát huy khả năng mạnh dạn, sáng tạo, đoàn kết, quí mến nhau và cũng đã giúp bé bộc lộ được những năng khiếu của mình.
– Nhắc trẻ chào phụ huynh, chào cô và các bạn.
– Cô trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập cũng như sức khoẻ của trẻ.
– Một cô trong trẻ một cô trả trẻ.
– Để chuẩn bị cho công tác chủ nhiệm trong thời gian tập và cho bản thân sau này em phải tìm hiểu các sổ sách, giấy tờ của giáo viên chủ nhiệm lớp, cách ghi chép, báo cáo, cách trang trí các biểu bảng, các góc trong lớp…
– Tìm hiểu các biện pháp, phương pháp, thủ thuật trong công chăm sóc, giáo dục trẻ tại lớp cũng như cách trò chuyện, tiếp xúc với trẻ và phụ huynh.
– Nắm sĩ số trẻ, làm quen với trẻ, biết tên trẻ tìm hiểu sở thích, các đặc điểm cá nhân
khác của trẻ, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình trẻ, tìm hiểu sự tác động của môi trường xung quanh trẻ đang sống ảnh hưởng đến tính cách của trẻ…
– Quan sát thâm nhập vào công việc hằng ngày của giáo viên chủ nhiệm từ khâu đón – Trả trẻ đến các hoạt động trong ngày tại lớp trong suốt thời gian kiến tập và ghi chép lại để viết báo cáo và làm tư liệu cho việc học tập và công việc sau này.
– Trò chuyện, làm quen, tiếp xúc trẻ, quan tâm, giúp đỡ các trẻ chậm phát triển, trẻ nhút nhát, biếng ăn, sức khỏe yếu, trẻ cá biệt…
– Tiếp xúc với phụ huynh trong giờ đón trả trẻ, trao đổi tình hình ở trường và ở nhà của trẻ để tìm hiểu thêm thông tin về trẻ để chăm sóc giáo dục trẻ tốt hơn.
– Tổ chức cho trẻ học tập, tham gia các hoạt động đón trả trẻ , cùng trẻ tập thể dục sáng, cho trẻ ăn, ngủ, soạn giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học đầy đủ để tiến hành lên tiết dạy.
2.5. Thực tập giảng dạy.– Tiếp xúc với trẻ ở lớp dạy học. Theo dõi và ghi nhận sức khỏe, cân nặng đạt hay chưa đạt của trẻ. Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng nhắc nhở đôn đốc trẻ trong giờ học, giờ ăn, giờ chơi.Theo dõi tình hình học tập của trẻ. Nhắc nhở trẻ: Ăn, ngủ, học đúng giờ.
Thời gian Hoạt động
– Tìm hiểu lý lịch trẻ. Cùng trẻ hoàn thành công việc do nhà trường đề ra.
– Đảm bảo sức khỏe, cân nặng, tinh thần cho trẻ ở mức tốt nhất.
* Hoạt động của cô và trẻ lớp mầm xanh 2013: Thứ tư ngày 16/01/20196h30-6h45 Vệ sinh (quét phòng, lau phòng học, giặt khăn)
6h45 -7h30 Đón trẻ – Điểm danh (trò chuyện với phụ huynh)
7h30-7h40 TD sáng (cùng với cô phụ trách tập một vài động tác với lớp của mình)
7h40-8h20 Ăn sáng (phụ cô chia thức ăn cho các bé, dọn dẹp sau ăn)
8h20-8h40 Tổ chứchoạt động- Thơ: Thỏ Bông bị ốm.
8h40 – 8h50 Tổ chức HĐVC (Bật chụm chân qua 5 ô)
8h50- 10h20 Tổ chức HĐVC (ôn bài củ + chơi tự do)
10h20-11h30 Ăn trưa (lau sàn nhà cho sạch, phụ cô chia thức ăn.)
11h30-2h Ngủ trưa (phụ cô sắp xếp bé ổn định chỗ ngủ.)
2h – 2h30 Vệ sinh – Ăn xế (giặt khăn bằng nước ấm, phụ cho bé ăn)
Thời gian Hoạt động
2h30-4h Hoạt động chiều (cho trẻ chơi góc)
4h-5h Trả trẻ (phụ cô cho bé xuống sân chơi và chờ trả bé)
* Hoạt động của cô và trẻ lớpmầm xanh 2013: Thứ 5 ngày 17/01/20196h30-6h45 Vệ sinh (quét phòng, lau phòng học, trụng khăn trong nước sôi)
6h45 -7h30 Đón trẻ – Điểm danh (trò chuyện với phụ huynh)
7h30-7h40 TD sáng (cùng với cô phụ trách tập một vài động tác với lớp của mình .)
7h40-8h20 Ăn sáng (phụ cô chia thức ăn cho các bé, dọn dẹp sau ăn)
8h20-8h40 Tổ chức hoạt động: Bé tìm hiểu về hoa sen (Bé biết tên gọi, đặc điểm và công dụng của hoa sen )
8h40 – 8h50 Tổ chức HĐVC (Trườn theo hướng thẳng, bật liên tục về phía trước.
8h50- 10h20 Tổ chức HĐVC ( ôn bài củ + chơi tự do)
10h20-11h30 Ăn trưa ( lau sàn nhà cho sạch, phụ cô chia thức ăn.)
11h30-2h Ngủ trưa ( phụ cô sắp xếp bé ổn định chỗ ngủ.)
2h – 2h30 Vệ sinh – Ăn xế ( giặt khăn bằng nước ấm, phụ cho bé ăn)
2h30-4h Hoạt động chiều ( cho trẻ chơi góc)
TRƯỜNG TRUNG CẤP TỔNG HỢP HÀ NỘI BẢNG CHẤM ĐIỂM MÔN LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC
4h-5h Trả trẻ ( phụ cô cho bé xuống sân chơi và chờ trả bé )
* Thực tập dạy học.I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :
– Trẻ hiểu nội dung bài thơ (Thỏ bông bị ốm ), trả lời câu hỏi của cô.
– Trẻ đọc to, rõ, diễn cảm bài thơ.
– Phát triển ngôn ngữ thông qua bài thơ.
II/ CHUẨN BỊ
Viết, bảng, keo, nhạc.
II/ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG:
1/ Hoạt động 1: Tiếng khóc ở đâu.
_ Tạo tình huống có tiếng khóc, cô hỏi trẻ tiếng khóc ở đâu.
_ Cô giới thiệu bài thơ ” Thỏ Bông bị ốm”
2/ Hoạt động 2 : Mình cùng đọc thơ
_ Cô đọc cho bé nghe bài thơ ” Thỏ Bông bị ốm”
_ Lần 2 : Cô đọc bé đọc theo ( 2 lần )
_ Cô cho bé đọc dưới nhiều hình thức ( chia 2 nhóm đọc, nhóm bạn trai bạn gái,
từng bạn đọc, kết đôi đọc )
_ Cô quan sát sửa sai từ cho bé.
3/ Hoạt động 3: mình cùng trổ tài
_ Cô chia bé làm 3 nhóm.
_ Nhóm 1: đội mũ nhân vật trong bài thơ, đọc lại bài thơ.
_ Nhóm 2: tô màu, cắt nhân vật đã tô.
_ Nhóm 3: dán nhân vật vào đúng vị trí của bài thơ.
_ Cô bao quát lớp, hướng dẫn trẻ.
_ Nhận xét, cả lớp cùng đọc lại bài thơ
_ Kết thúc hoạt động.
Đề tài: Thơ “Thỏ Bông bị ốm”
Họ & Tên:
Nhận xét của giáo viên:
Lớp:
Nhóm: 4-5 tuổi
Giáo viên tham dự:
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
HÀ NỘI, ngày 25 tháng 01 năm 2023
II/ CHUẨN BỊ:
Giáo viên tham dự
III/ TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG:
(Ký & ghi rõ họ tên)
Trẻ biết tên gọi, đặc điểm và công dụng của hoa sen.
Vật thật: Chậu hoa sen, búp sen, nhụy sen, đài sen, cuống sen, lá sen, hạt sen, tim sen.
Đồ dùng: Bút lông, bàn, ghế, khay, mẹt tre, hộp giấy…
Tranh ảnh, bài tập của trẻ.
1/ Hoạt động 1:
– Cô gợi ý trẻ và nêu ý kiến nhận xét qua hoạt động quan sát chậu hoa sen.
– Đàm thoại, gợi ý cho bé tìm hiểu từng bộ phận của hoa sen (cánh hoa sen, nhụy sen, búp sen, cuống sen, lá sen, đài sen…)
– Trẻ khám phá đài sen: Bóc vỏ, tách hạt sen, lấy tim sen.
– Trẻ biết môi trường sống của hoa senqua trò chơi chuyển tiếp ” nhảy vào vòng”
TRƯỜNG TRUNG CẤP TỔNG HỢP HÀ NỘI BẢNG CHẤM ĐIỂM MÔN LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC
2/ Hoạt động 2:
Bài tập 1: Đánh dấu vào bộ phận hoặc nối các bộ phận của hoa sen.
Bài tập 2: (Thực hiện với trẻ khá, giỏi ): Đánh số thứ tự hoặc vẽ mũi tên theo quiy trinh phát triển của hoa sen.
Kết thúc.
Đề tài: “Bé tìm hiểu về hoa sen”
Họ & Tên:
Nhận xét của giáo viên:
Lớp:
Nhóm: 5-6 tuổi
Giáo viên tham dự:
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NĂM HỌC: 2023 – 2023
HÀ NỘI, ngày 25 tháng 01 năm 2023
Giáo viên tham dự
(Ký & ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢNG ĐIỂM TỔNG KẾT GIẢNG DẠY NĂM HỌC: 2023 – 2023
Trường thực tập:
Lớp mầm non thực tập:
Tên giáo sinh thực tập:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI TRƯỜNG MẦM NON …..
Trường thực tập:
Lớp mầm non thực tập:
Tên giáo sinh thực tập:
Trường thực tập:
Lớp mầm non thực tập:
Tên giáo sinh thực tập:
3.1. Đánh giá chung. 3.1.1. Đánh giá về ý thức tổ chức kỷ luật– Trong thời gian em thực tập tại trường, em luôn có mặt đầy đủ và đúng giờ theo quy định.
– Chấp hành đúng mọi nội quy, quy chế thực tập sư phạm, đảm bảo nội quy chất lượng trong công tác và quyền lợi chung của đoàn, cũng như của trường thực tập.
– Tuân thủ theo hướng dẫn điều hành quản lí của ban điều hành các cấp, của giáo viên hướng dẫn đoàn thực tập và trường thực tập sư phạm.
– Về tác phong: Em luôn nghiêm chỉnh chấp hành tốt tác phong sư phạm trong các buổi giảng dạy, dự giờ, có hành vi đúng mực và thái độ thực hiện tốt nội dung công việc.
3.1.2.Về thực hiện các nhiệm vụ– Thực hiện tốt quy định về sinh hoạt chuyên môn, hồ sơ sổ sách,…giảng dạy tốt và đúng theo quy định.
– Hành vi, ngôn ngữ luôn mẫu mực, trang phục luôn chỉnh tề giản dị phù hợp với hoạt động sư phạm và có tác dụng giáo dục.
3.1.3. Về xử lí các quan hệ– Với các thành viên trong đoàn thực tập, với các cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong trường thực tập em luôn có sự cân nhắc trong mọi hành vi ứng xử của mình. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô đã tạo cho em cảm thấy tự tin hơn trong nhiệm vụ của mình.
– Đối với phụ huynh em luôn tôn trọng, chào hỏi vui tươi, nhã nhặn lịch sự trong giao tiếp để tạo thêm thiện cảm và để hoàn thành công việc của mình.
3.2. Hướng phấn đấu:– Qua thực tế giáo dục mới thấy được công tác giáo dục vất vả như thế nào và cần phải học tập nâng cao trình độ để đáp ứng kịp thời nhu cầu giáo dục ngày càng cao.
– Đối với chủ nhiệm: Cần quan tâm trực tiếp tới lớp chủ nhiệm, có những hình thức trách phạt, khen thưởng kịp thời nhằm tạo sự khích lệ cho trẻ, khơi dậy tính tự giác và tinh thần thi đua của từng thành viên trong lớp chủ nhiệm.Cần thực hiện đầy đủ và đúng thời gian quy định của nhà trường về hồ sơ giáo viên.
– Đối với trẻ: Yêu thương trẻ, đồi xử công bằng với trẻ, nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ chăm sóc giáo dục luôn đi đôi.
– Để trở thành, một giáo viên tốt được mọi người tin tưởng, học trò yêu mến em hiểu rằng mình còn phải học hỏi, rèn luyện phẩm chất đạo đức trong sáng, lòng kiên trì và ý thức kỷ luật và phải luôn phấn đấu trong công tác giảng dạy, không ngừng học tập nâng cao trình độ tay nghề. Tất cả còn ở phía trước, vẫn còn chờ một ý chí cầu tiến, một tình yêu nhiệt huyết với nghề và một tấm lòng thật sự quý mến đối với trẻ, những mầm xanh của xã hội của đất nước.
Trong cuộc sống chúng ta chắc vẫn thường nghe hay bắt gặp ở đâu đó những câu nói tưởng chừng như bình thường nhưng nó chứa đựng một ý nghĩa hết sức to lớn như: Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai; Trẻ em như búp trên cành biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan. Trẻ em như một tờ giấy trắng, ngây thơ, trong trắng nếu ta viết lên đó những điều tốt thì trẻ sẽ tốt, nhưng khi ta viết lên đó những điều xấu thì tương lai của các em sẽ không tốt đẹp.trẻ em góp phần không nhỏ trong việc tiếp nối, lãnh hội những tri thức mới là nền tảng của sự phát triển của đất nước sau này. Từ những điều trên em đã thấy được trách nhiệm của bản thân những người giáo viên mầm non tương lai sẽ tạo ra cho cuộc đời những mầm non tươi tốt, sẽ là những thế hệ có ích cho xã hội ngày nay.
Nghề giáo là một nghề đáng quý, đáng trân trọng.Em xin hứa sẽ làm hết sức mình để phục vụ cho ngành giáo dục còn non trẻ và sẽ vững mạnh trong tương lai.
Xin một lần nữa gửi làm cảm ơn đến Ban Giám Hiệu và tất cả quý thầy cô trường ….. lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Em xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe dồi dào và luôn thành đạt trong cuộc sống.Chúc tất cả các cháu của trường luôn chăm ngoan, vui vẻ và học giỏi.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hướng Dẫn Cách Viết Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chi Tiết
Hình thức trình bày báo cáo là nội dung đầu tiên trong hướng dẫn cách viết báo cáo thực tập mà Luận văn 24 muốn gửi tới bạn.
Báo cáo phải được trình bày một mặt trên khổ giấy A4 (kích thước 210*297mm).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp được trình bày tối đa 70 trang và tối thiểu không thấp hơn 20 trang (không tính phụ lục).
Căn lề báo cáo: Lề trái – 3.5cm; lề phải – 2.00cm; lề trên – 2.00cm và lề dưới – 2.00cm.
Phần nội dung báo cáo sử dụng giản cách dòng 1.5, font chữ Times New Roman, size 13. Tuyệt đối không được sử dụng các kiểu chữ khác trong báo cáo, bất kể là nội dung hay phụ lục.
Cách đánh số trang: Phụ lục sẽ đánh theo hệ số la mã hoặc ký hiệu riêng, ví dụ i, ii,…. Kể từ trang đầu tiên sau phụ lục sẽ được đánh số theo hệ số tự nhiên 1,2,3,…. Có thể đánh số trang ở đầu, cuối, căn lề giữa hay trái phải, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng trường.
Các chương được in đậm, các tiểu mục tiếp theo in nghiêng và in đậm hoặc chỉ in nghiêng (không bắt buộc, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng khoa, trường).
Tất cả các bảng, biểu đồ, sơ đồ hay hình ảnh đều phải ghi tên và đánh số theo thứ tự để giảng viên dễ dàng theo dõi và đánh giá .
Bìa báo cáo
Lời cam đoan
Nội dung chính của báo cáo
Hệ thống bảng, biểu đồ, hình ảnh, từ viết tắt
Giấy xác nhận thực tập của cơ sở thực tập
Nhận xét của giảng viên
Tiếp theo, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách viết báo cáo thực tập tốt nghiệp theo cấu trúc chuẩn như sau.
Lịch sử hình thành và phát triển
Thông tin đăng ký kinh doanh: tên, mã số thuế, ngày đăng ký, ngày bắt đầu hoạt động
Cơ cấu tổ chức của công ty
Hệ thống các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Quy mô công ty
Doanh thu trong 3 – 5 năm gần nhất
Quá trình thực tập tại doanh nghiệp Kết luận, đánh giá và kiến nghịDựa vào những kết luận và nhận xét ở trên để đưa ra ít nhất ba hướng nghiên cứu đề tài của luận văn tốt nghiệp.
Một số lưu ý quan trọng khi viết báo cáo thực tập tốt nghiệpCó khá nhiều bạn khi lựa chọn cơ sở thực tập không tránh khỏi bị trùng đơn vị thực tập với các bạn khác hoặc cùng khóa trước. Nên các bạn phải hết sức lưu ý đến đánh giá đạo văn. Hầu hết các trường đại học hiện nay đều có sử dụng phần mềm quét đạo văn. Nếu không qua được mức độ cho phép bạn sẽ phải làm lại và dĩ nhiên việc trừ điểm sẽ là điều không tránh khỏi.
Khi viết báo cáo, nếu biết doanh nghiệp đó đã có sinh viên thực tập trước đó, hãy tìm bài báo cáo của họ để xem, tránh viết trùng nội dung quá nhiều. Hoặc khi có nhiều bạn cùng thực tập tại một đơn vị, hãy trao đổi với nhau về cách hành văn và nội dung, số liệu chính để tránh trường hợp số liệu không trùng khớp hoặc nội dung, cách hành văn giống nhau quá nhiều.
Do vậy, nếu bạn có thể lựa chọn cho mình một cơ sở thực tập độc lập, duy nhất, đó sẽ là điều tốt nhất kể cả với việc bạn lựa chọn và làm đề tài nghiên cứu của khóa luận sau này. Bởi đề tài và số liệu làm khóa luận tốt nghiệp đều dựa trên báo cáo thực tập tốt nghiệp mà bạn đã làm.
Viết lời cảm ơn thật chân thànhLời cảm ơn của bạn cần phải đề cập đầy đủ đến nhà trường, khoa, giảng viên hướng dẫn, cơ sở/ đơn vị thực tập, bạn bè đồng nghiệp. Điều này sẽ khiến bài của bạn gây được thiện cảm với giảng viên hướng dẫn cũng như hội đồng chấm điểm tiếp theo.
Sử dụng ngôn từ gần gũi, thân thiết. Cách hàng văn ngắn gọn, logic. Tránh viết lan man quá nhiều sẽ làm cho lời cảm ơn trở nên giả tạo và phản tác dụng.
Ngược lại nếu bạn viết một lời mở đầu nhàm chán sẽ làm cho giảng viên của bạn bị tụt hứng, tâm trạng không tốt, ảnh hưởng đến cảm nhận và đánh giá phía sau.
Ở phần này, bạn tuyệt đối không được lấy một lời mở đầu của người khác để sử dụng lại. Đây có thể coi là điều cấm kỵ, không chỉ vì bạn sẽ bị quét trùng, đạo văn mà bạn còn bị giảng viên cho vào sổ đen. Họ sẽ đánh giá bạn là người lười suy nghĩ, ỷ lại, không có ý thức làm bài. Và như vậy kết quả bài báo cáo thực tập của bạn chắc chắn sẽ thấp.
Viết phần kết luận ấn tượngNếu như lời mở đầu là cánh cửa thu hút giảng viên thì phần kết luận chính là cảm xúc cuối cùng giúp bạn gây ấn tượng với giảng viên hướng dẫn và hội đồng.
Lời kết luận sẽ tóm tắt lại toàn bộ vấn đề chính nghiên cứu trong bài và đưa ra quan điểm, đánh giá của cá nhân bạn. Đây sẽ là phần để giảng viên đánh giá được độ nhạy bén, kiến thức vận dụng thực tế của bạn như thế nào. Nên hãy dựa vào những kiến thức đã học để đưa ra nhận xét khoa học và chất lượng.
Tùy thuộc vào độ dài của phần nội dung chính mà bạn trình bày, độ dài ngắn của phần kết luận sẽ được điều chỉnh sao cho phù hợp. Tuy nhiên bạn không nên viết quá dài. Nó là phần tóm lược nên bạn phải làm sao để tóm tắt một cách khoa học, ngắn gọn và súc tích nhất toàn bộ nội dung của bài.
Nếu bạn có nhu cầu thuê viết luận văn hay có thắc mắc về hướng dẫn cách viết báo cáo thực tập hãy liên hệ với Luận Văn 24 chúng tôi qua số điện thoại 0988 55 2424 hoặc qua email luanvan24@gmail.com để được tư vấn và hỗ trợ.
Cách Viết Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nhà Hàng Khách Sạn Hay
Cách viết báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà hàng khách sạn Hay. Đề tài đề cương chi tiết chuyên đề tốt nghiệp ngành nhà hàng khách sạn. Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập tốt nghiệp giá rẻ uy tín
Chào các bạn sinh viên chuyên ngành nhà hàng khách sạn, hiện tại các bạn khi đọc đến bài viết này chắc hẳn đang tìm hiểu về đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp, đề cương chi tiết (sườn bài để làm) và cách viết bài báo cáo thực tập nhà hàng khách sạn sẽ bắt đầu như thế nào, viết ra làm sao.
Vì đôi khi các bạn vẫn còn mơ hồ, nó không giống như những tiểu luận nhỏ hoặc bài tập của các môn khác trước đây học. Đối với báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp hoặc khóa luận tốt nghiệp thì nó là sự kết hợp giữa những kiến thức các bạn học của 3 năm đầu, sự hướng dẫn của GVHD để hoàn thành một bài báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà hàng khách sạn để ra trường.
Trong trường hợp bạn nào không có thời gian để đi thực tập và viết bài Báo cáo thực tập, chuyên đề, khóa luận ngành nhà hàng khách sạn thì có thể liên hệ mình để mình hỗ trợ các bạn nha. Dưới đây là thông tin liên hệ của mình
Ở bài viết này mình sẽ liệt kê một số đề tài, đề cương chi tiết và hướng dẫn sơ lược cách làm báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà hàng khách sạn
Đề tài báo cáo thực tập tại nhà hàng
Một số giải pháp hoàn thiện quy trình phục vụ tại nhà hàng thuộc khách sạn
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phục vụ tiệc buffet tại nhà hàng thuộc khách sạn
Một số giải pháp nhằm cải thiện mối quan hệ nhân viên tại nhà hàng thuộc khách sạn
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phục vụ tiệc À la carte tại nhà hàng thuộc khách sạn
Một số giải pháp marketing nhằm thu hút khách đến dịch vụ ăn uống tại nhà hàng thuộc khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tại bộ phận nhà hàng tại nhà hàng thuộc khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ăn uống tại nhà hàng thuộc khách sạn
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng quy trình phục vụ tiệc cưới tại nhà hàng tiệc cưới
Cách viết báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà hàng khách sạn Hay
Đề tài báo cáo thực tập tại khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao Chất lượng phục vụ tiệc tại nhà hàng thuộc khách sạn
Một số giải pháp nâng cao chất lượng quy trình phục vụ tại nhà hàng thuộc khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao Chất lượng tiệc buffet và Alacarte tại nhà hàng thuộc khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao Chất lượng dịch vụ lễ tại khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao Trình độ chuyên môn của bộ phận lễ tân tại khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao Quy trình phục vụ lễ tại khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao Chất lượng cơ sở vật chất tại bộ phận lễ tân khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao Quy trình đón khách của bộ phận lễ tân tại khách sạn
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Đào tạo và phát triển nhân viên tại bộ phận lễ tân khách sạn
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Quy trình tiễn khách của bộ phận lễ tân tại khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao Quy trình phục vụ buồng phòng tại khách sạn
Một số giải pháp nhằm nâng cao Tuyển dụng nhân viên buồng phòng tại khách sạn
Đề cương chi tiết bài báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà hàng khách sạnKhóa luận Nâng cao chất lượng dịch vụ tại nhà hàng AC khách sạn L
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN 4
1.1. Tổng quan về chất lượng dịch vụ nhà hàng – khách sạn 4
1.1.1. Tổng quan về dịch vụ 4
1.1.2. Tổng quan về nhà hàng – khách sạn 5
1.1.3. Tổng quan về quản trị chất lượng 9
1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng – khách sạn 16
1.3. Quy trình quản trị chất lượng của các nhà hàng – khách sạn 18
1.3.1. Hiểu biết nhu cầu mong đợi của khách hàng 19
1.3.2. Thiết lập tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ 23
1.3.3. Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ phục vụ tốt 23
1.3.4. Kiểm tra thường xuyên quá trình cung cấp dịch vụ 24
1.3.5. Giải quyết phàn nàn khiếu nại của khách hàng 24
Cách viết báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà hàng khách sạn Hay
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA NHÀ HÀNG ATRIUM CAFÉ – KHÁCH SẠN LEGEND 25
2.1. Tổng quan về khách sạn Legend – nhà hàng Atrium Café 25
2.1.1. Giới thiệu chung về khách sạn Legend 25
2.1.2. Giới thiệu chung về nhà hàng Atrium Café 31
2.2. Thực trạng về quản trị chất lượng dịch vụ tại nhà hàng Atrium Café 34
2.2.1. Hiểu biết nhu cầu mong đợi của khách hàng 34
2.2.2. Thiết lập tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ 36
2.2.3. Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ phục vụ tốt 38
2.2.4. Kiểm tra thường xuyên quá trình cung cấp dịch vụ 42
2.2.5. Giải quyết phàn nàn khiếu nại của khách hàng 43
2.3. Đánh giá về quản trị chất lượng dịch vụ tại nhà hàng Atrium Café 43
2.3.1. Thành công về quản trị chất lượng của nhà hàng Atrium Café 43
2.3.2. Những hạn chế về quản trị chất lượng của nhà hàng Atrium Café 45
Cách viết báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà hàng khách sạn Hay
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI NHÀ HÀNG ATRIUM CAFÉ – KHÁCH SẠN LEGEND SAIGON 47
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của nhà hàng Atrium Café 47
3.1.1. Định hướng 47
3.1.2. Mục tiêu phát triển của nhà hàng Atrium Café 47
3.2. Giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ của nhà hàng Atrium Café 48
3.2.1. Giải pháp nâng cao cải tiến cơ sở vật chất 48
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên 48
3.2.3. Giải pháp đánh giá chất lượng phục vụ của nhân viên 49
3.2.4. Giải pháp nâng cao, cải tiến tổ chức 49
3.3. Một số kiến nghị 49
3.3.1. Với các tổ chức chính quyền 49
3.3.2. Với cơ sở đào tạo 50
3.3.3. Với cơ quan kinh doanh 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Phụ lục 1: Menu của nhà hàng Atrium Café 55
Phụ lục 2: Một số promotion của nhà hàng Atrium Café 56
Trang bìa chính (file mẫu) – bìa màu cứng (Nhà hàng: màu vàng; Khách sạn: màu xanh nước biển; Lữ hành: màu trắng)
Trang phụ bìa (Bản photo của Trang bìa chính, màu trắng, in giấy A4)
Lời cam đoan (file mẫu)
Lời cảm ơn
Nhận xét của Đơn vị thực tập (file mẫu hoặc file của ĐVTT)
Nhận xét của GV hướng dẫn (file mẫu)
Lời mở đầu
Nội dung BCTN
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (Về đề tài tác giả chọn để viết)
………..
Tóm tắt chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu về đơn vị thực tập
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4 Sơ lược về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị trong thời gian qua
2.1.5 Định hướng phát triển trong tương lai
2.2 Thực trạng về đề tài nghiên cứu
……………….
Tóm tắt chương 2
Cách viết báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà hàng khách sạn Hay
BCTN CÓ CHẠY HÀM THÔNG QUA CÁC PHẦN MỀM (không BẮT BUỘC) à SẼ CỘNG ĐIỂM (nếu có)
Chương 3 GIẢI PHÁP VỀ ĐỀ TÀI BCTN
3.1 Giải pháp …………………………
3.1.1 Cơ sở đề ra giải pháp
………………….
3.1.2 Cách thực hiện
………..
3.2 Giải pháp …………………………
3.2.1 Cơ sở đề ra giải pháp
………………….
3.2.2 Cách thực hiện
………..
Tóm tắt chương 3
Kết Luận
Kiến nghị
Phụ lục (nếu có)
Trang bìa cuối – bìa màu cứng (Cùng màu với trang bìa chính)
Phần 2 – QUI ĐỊNH CHUNG
Font: Times New Roman
Size: 13
Paragraph – line spacing: 1.5 line, hàng đầu tiên của 1 đoạn văn, lùi vào 1 cm
Giấy A4, in 2 mặt
Định lề trang giấy:
Top: 2cm Bottom: 2cm Left: 3.5 cm Right: 2 cm
Cách viết báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà hàng khách sạn Hay
Phần 3 – CÁCH ĐÁNH SỐ TRANG TRONG BCTN
Đánh Ký tự La mã (i, ii, iii….) – ký tự thường, mục Header, canh giữa – từ số thứ tự 3 cho đến số thứ tự thứ 9 (Trong phần Cấu trúc của BCTN)
Đánh thứ thự Số (1, 2, 3…) – ký tự thường, mục Header, canh giữa – từ số thứ tự 10 đến số thứ tự thứ 12 (Trong phần Cấu trúc của BCTN)
Nếu có phần PHỤ LỤC, đánh lại thứ tự bằng ký tự số (1, 2, 3…) – thường, mục Header, canh giữa.
Phần 4 – CÁCH TRÌNH BÀY TÊN, MỤC
Tên các Chương (1, 2, 3): viết hoa + in đậm + canh giữa
Tên các Mục lớn (1.1 ; 1.2 … ; 2.1 ; 2.2 …): in đậm hoặc in đậm + in nghiêng hay in hoa + in đậm + in nghiêng… tùy mỗi tác giả, tuy nhiên phải có sự thống nhất khi trình bày các mục này trong toàn Báo cáo tốt nghiệp
Tên các Tiểu mục (1.1.1 ; 1.1.2 … ; 2.1.1 ; 2.1.2 …): in nghiêng, tuy nhiên phải có sự thống nhất khi trình bày các mục này trong toàn Báo cáo tốt nghiệp
Các mục nhỏ còn lại – tùy tác giả – tuy nhiên phải có sự thống nhất khi trình bày các mục này trong toàn Báo cáo tốt nghiệp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ Báo Cáo Thực Tập TN – Khóa luận TN – Luận Văn – Giải bài tập
Liên hệ ZALO 093 189 2701
hoặc quét mã QR của ZALO sau:
bài mẫu báo cáo thực tập tốt nghiệp, bai mau bao cao thuc tap tot nghiep diem cao, bài mẫu khóa luận tốt nghiệp hay điểm cao, báo cáo thực tập, báo cáo thực tập điểm cao, báo cáo thực tập ngành nhà hàng khách sạn, báo cáo thực tập nhà hàng khách sạn, bao cao thuc tap tot nghiep 9 diem, báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành khách sạn, báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành nhà hàng khách sạn, báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà hàng khách sạn, chuyên đề tốt nghiệp, đề tài báo cáo thực tập, Đề tài báo cáo thực tập ngành nhà hàng khách sạn, đề tài báo cáo thực tập ngành nhà hàng khách sạn điểm cao, đề tài báo cáo thực tập ngành nhà hàng khách sạn hay, Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ, Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập ngành nhà hàng khách sạn điểm cao, dịch vụ viết thuê khóa luận tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, Viết báo cáo thực tập ngành Nhà hàng khách sạn, viết thuê báo cáo cáo thực tập tốt nghiệp, viet thue bao cao thuc tap tot nghiep
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Trình Bày Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!