Bạn đang xem bài viết Cách Viết Writing Task 1 – Bar Chart Chi Tiết A→Z được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cấu trúc 1 bài IELTS Writing Task 1
Vậy là chúng ta đã biết rằng 1 bài IELTS Writing Task 1 sẽ có cấu trúc như sau:
MỞ BÀI: 1 câu – Paraphrase
TỔNG QUAN: khoảng 2 câu (Nêu 2-3 ý quan trọng nhất từ biểu đồ. LƯU Ý: Không đưa số liệu vào phần
Tổng quan
, chỉ đề cập tới các ý chính mà thôi).
THÂN BÀI 1: Khoảng 2-3 câu
THÂN BÀI 2: Khoảng 2-3 câu
Cách viết IELTS Writing Task 1 Bar chart
Đề bài của chúng ta ngày hôm nay:
The bar chart below shows the percentage growth in average property prices in three different countries between 2007 and 2010.
MỞ BÀI
Bây giờ chúng ta sẽ lần lượt đi làm từng phần để hoàn thành bài viết. Nếu bạn nào đã xem qua bài viết về Table, thì các bạn có thể dễ dàng áp dụng công thức “in terms of” vào đề bài trên.
♦♦♦♦♦♦ Công thức “in terms of” ♦♦♦♦♦♦
Khi chúng ta thấy đề bài có dạng so sánh các quốc gia theo các tiêu chí nào đó, chúng ta có thể dùng cấu trúc “in terms of“, cụ thể như sau”
The chart + compares + countries + in terms of + tiêu chí/ thông tin so sánh
(Biểu đồ nào đó + so sánh + tên các quốc gia (nếu có) + các tiêu chí được so sánh)
Vậy chúng ta sẽ có được mở bài như sau:
The bar chart compares three different nations, namely Algeria, China and Argentina, in terms of changes in real estate values from 2007 to 2010.
(Biểu đồ cột so sánh 3 quốc gia, Algeria, Trung Quốc và Argentina về những sự thay đổi trong giá bất động sản từ 2007 tới 2010).
Đồng nghĩa:
shows → compares
the percentage growth in average property prices → changes in real estate values
three different countries → three different nations, namely Algeria, China and Argentina
between 2007 and 2010 → over a period of four years from 2007 to 2010
TỔNG QUAN (OVERVIEW)
Để viết được Overview của bài này, chúng ta sẽ phân tích xu hướng chung của từng quốc gia. Ta chỉ cần nối điểm đầu và điểm cuối trong số liệu của từng quốc gia → ta sẽ dễ dàng biết được xu hướng của quốc gia đó như hình bên dưới
Từ hình này, chúng ta có thể nhận thấy rằng:
Giá bất động sản ở Trung Quốc tăng liên tục
Giá bất động sản ở Algeria giảm liên tục
Giá bất động sản ở Argentina biến động lên xuống
Chúng ta sẽ đưa cả 3 đặc điểm này vào phần Overview:
Overall, the prices of property in China experienced an enormous growth over the period shown. While Algeria showed a steady decline in its figures, the opposite trend can be seen when we look at Argentina’s property prices.
(Nhìn chung, giá bất động sản ở Trung Quốc trải qua 1 sự tăng trưởng mạnh mẽ trong suốt giai đoạn được nêu ra. Trong khi Algeria thể hiện 1 sự sụt giảm liên tục trong những con số của nước này, xu hướng ngược lại có thể được nhìn thấy khi chúng ta nhìn vào giá bất động sản của Argentina)
THÂN BÀI
♦♦♦ Tiêu chí chia thân bài:
Chúng ta sẽ có 2 đoạn thân bài. Vậy đoạn thân bài 1 viết gì? Đoạn thân bài 2 viết gì đây? Chúng ta dùng tiêu chí nào để chia 2 đoạn thân bài?
Trong bài viết này, Huyền chia 2 đoạn thân bài theo tiêu chí “xu hướng”.
Thân bài 1 Huyền sẽ viết về Trung Quốc và Algeria và 2 quốc gia này có xu hướng liên tục (tăng hẳn, hoặc giảm hẳn)
Thân bài 1 Huyền sẽ viết về Argentina vì quốc gia này có xu hướng dao động lên xuống (lúc tăng, lúc giảm).
♦♦♦ Lựa chọn số liệu và outline
Body 1: China and Algeria
Algeria:
2007: highest growth percentage (6%) → double Argentina + 3 times higher than China
2008: decreased to 4.5%
2010: decreased to 3%
China:
2007 – 2010: saw a constant rise (7% in 2010)
Body 2: Argentina
2007-2008: climbed quickly (5%)
2009: dropped to 1%
2010: ended at 2.3%
Từ outline trên, chúng ta có được 2 đoạn thân bài như sau:
As can be seen from the chart, in 2007 Algeria accounted for the highest growth percentage with over 6%, doubling that of Argentina and three times higher than that of China. However, during the following years, this country witnessed a decrease in its growth rate, down to 4.5% in 2008 and only 3% in 2010. By contrast, over the period from 2007 to 2010, China experienced a constant rise in its property prices, with the figure reaching the highest point of about 7% in 2010.
In comparison, between 2007 and 2008, Argentina’s figure climbed quickly and reached a peak of nearly 5% before dropping suddenly to slightly over 1% in the next year and ending at approximately 2.3% in the last year.
Các cụm từ hay được gạch chân:
accounted for: chiếm
during the following years: trong những năm sau đó
witnessed a decrease in…: chứng kiến 1 sự giảm sút trong…
experienced a constant rise in…: trải qua 1 sự tăng liên tục trong…
reaching the highest point of: đạt tới điểm cao nhất là….
reached a peak of: đạt cực đại là…
ending at…: kết thúc tại…
Trước khi nêu số liệu, nếu chúng ta không muốn nói chính xác 1 số liệu nào đó, chúng ta sẽ dùng các từ sau:
around = about = approximately: khoảng, xấp xỉ
just over/ just above: cao hơn 1 xíu
just under/ just below: thấp hơn 1 xíu
nearly/ almost/ close to: gần
Bài mẫu IELTS Writing Task 1 Bar chart band 8.0
Vậy là chúng ta đã hoàn thành xong 1 bài IELTS Writing Task 1 Bar chart như sau (bài mẫu do Huyền viết đã được chấm bởi 1 giám khảo IELTS ở Anh).
The bar chart compares three different nations, namely Algeria, China and Argentina, in terms of changes in real estate values from 2007 to 2010.
Overall, the prices of property in China experienced an enormous growth over the period shown. While Algeria showed a steady decline in its figures, the opposite trend can be seen when we look at Argentina’s property prices.
As can be seen from the chart, in 2007 Algeria accounted for the highest growth percentage with over 6%, doubling that of Argentina and three times higher than that of China. However, during the following years, this country witnessed a decrease in its growth rate, down to 4.5% in 2008 and only 3% in 2010. By contrast, over the period from 2007 to 2010, China experienced a constant rise in its property prices, with the figure reaching the highest point of about 7% in 2010.
In comparison, between 2007 and 2008, Argentina’s figure climbed quickly and reached a peak of nearly 5% before dropping suddenly to slightly over 1% in the next year and ending at approximately 2.3% in the last year.
(183 words, band 8, written by Nguyen Huyen)
4.8
/
5
(
21
bình chọn
)
Hướng Dẫn Cách Viết Writing Task 1 Bar Chart Chi Tiết
IELTS Writing là một phần thi khó, cần nhiều thời gian tập luyện. Để có thể đạt điểm cao phần thi này, bạn nên biết cách làm từng dạng bài.
Hôm nay, HA Centre sẽ giới thiệu đến các bạn cách viết Bar Chart – IELTS Writing Task 1 – một trong những dạng bài thường xuất hiện và dễ viết nhất ở phần thi này.
Để viết được một phần mở bài đầy đủ, trước hết chúng ta cần xác định được những thông tin sau trong đề bài:
Ví dụ: The bar chart shows the different modes of transport used to travel to and from work in one European city in 1960, 1980 and 2000.
Chủ đề: female unemployment rates
Nơi chốn: each country of the United Kingdom
Khoảng thời gian: năm 2013 và 2014
Đơn vị đo lường: phần trăm (%)
Sau khi đã xác định xong các yếu tố trên, chúng ta sẽ paraphrase lại để bài bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa hoặc thay đổi cấu trúc ngữ pháp
2. Phần tổng quan Bar Chart: General OverviewTrong phần Overview, chúng ta nên quan tâm đến những đặc điểm nổi bật bằng cách:
So sánh điểm đầu và điểm cuối của các đối tượng được so sánh để phát hiện chúng tăng, giảm hay giữ nguyên
So sánh đối tượng đó với các đối tượng còn lại trong đề bài để xác định được đối tượng nào có số liệu nổi bật và ít nổi bật nhất
3. Thân bài Bar Chart: BodyCách tổ chức thông tin
Đoạn body 1 nói về số liệu của năm 2013
Đoạn body 2 nói về số liệu của năm 2014
Bên cạnh đó, cần dùng các từ nối để liên kết các câu và làm nổi bật sự giống nhau hoặc tương phản của số liệu
II. Ví dụ dạng bài bar chart writing task 1Đề thi: The chart below shows information about changes in average house prices in five different cities between 1990 and 2002 compared with the average house prices in 1989 .
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Ví dụ dạng bài bar chart writing task 1
– Dạng câu hỏi: Đây là dạng bài biểu đồ cột hay còn gọi là dạng biểu đồ bar chart, không có số liệu cụ thể của từng đối tượng, có sự thay đổi về thời gian.
– Thì sử dụng: Quá khứ đơn
– Đơn vị: Percent
Cấu trúc bài viết writing task 1
– Introduction: Paraphrase lại đầu bài.
– Overview: 2 câu: câu đầu nêu xu hướng của giai đoạn 1 (1990-1995), câu tiếp là giai đoạn còn lại.
– Body:
Body 1: Mô tả số liệu phần bên trái biểu đồ: giai đoạn 1990-1995: Nêu xu hướng tăng/giảm và lượng tăng/giảm cụ thể của từng đối tượng.
Body 2: Làm tương tự với phần bên phải biểu đồ
The bar chart illustrates how average house prices changed in five large cities in two periods: 1990-1995 and 1996-2002 compared to 1989. Overall, only the prices of accommodation in Madrid and Frankfurt increased in the first period but in the second one, Tokyo was the unique city recording a fall in the price of houses. London saw the most significant changes in the prices of houses. From 1990 to 1995, the prices of houses in Frankfurt climbed by about 3% in comparison with 1989’s, followed by a rise of about 2% in Madrid. The figure for New York declined by 5%, and Tokyo and London experienced the most significant fall in house prices, of about 8% each.
Dịch bài mẫu:
Từ năm 1996 đến năm 2002, nhà trở nên đắt đỏ hơn nhiều ở London, với sự gia tăng chóng mặt tới 12%. Tương tự, số liệu cho New York và Madrid lần lượt tăng 5% và khoảng 4% , so với mức tăng chỉ 1% tại Frankfurt. Ngược lại, nhà ở tại Tokyo có giá phải chăng hơn so với năm 1989 vì giá của nó giảm 5% trong giai đoạn đó.
Cách Viết Writing Task 1 Bar Chart Chi Tiết Cho Người Mới Bắt Đầu
Bar chart/Bar graph là một trong các dạng bài quen thuộc nhất trong phần thi IELTS Writing Task 1. Thuộc cùng nhóm với các loại biểu đồ khác như Line Chart, Pie Chart và Table, cách viết Bar Chart có những điểm tương đồng và cũng có các khác biệt riêng. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cách viết Writing Task 1 Bar Chart chi tiết và rõ ràng nhất, giúp bạn có được sự tự tin khi giải quyết dạng bài Bar Chart.
I. Tổng quan về IELTS Writing Task 1 Bar ChartBar Chart là dạng biểu đồ bao gồm các thanh chữ nhật có chiều dài hoặc chiều cao tỷ lệ với giá trị mà chúng biểu thị. Các thanh có thể được vẽ theo chiều dọc hoặc chiều ngang. Trục hoành của Bar Chart đôi khi còn được gọi là một biểu đồ đường riêng biệt.
Chức năng chính của biểu đồ cột là so sánh, đối chiếu. Độ dài hay độ cao của các cột biểu thị giá trị của các yếu tố. Nhìn vào hình dạng các thanh chữ nhật, bạn có thể có được cái nhìn khách quan về giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. Các hạng mục được so sánh trong biểu đồ có thể chỉ có một hoặc nhiều yếu tố. Biểu đồ càng phức tạp thì các hạng mục so sánh càng nhiều.
Có 2 dạng Bar Chart trong bài thi IELTS Writing Task 1.
Loại thứ nhất là Bar Chart có sự thay đổi về thời gian. Đối với loại này, bạn không chỉ so sánh giá trị của các hạng mục với nhau mà còn so sánh sự biến đổi về giá trị của chúng giữa các năm.
Loại thứ hai là Bar Chart chỉ đề cập tới một thời gian nhất định/ không có sự thay đổi về thời gian. Việc xử lý dạng bài thứ hai này thông thường đơn giản hơn dạng bài thứ nhất.
II. Cách viết Writing Task 1 Bar ChartĐối với bất kỳ dạng bài nào trong Writing IELTS nói chung và riêng phần Task 1, phân tích đề là một bước vô cùng quan trọng và bắt buộc phải làm nếu bạn muốn đạt band điểm cao.
Với biểu đồ cột, quá trình phân tích đề bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nhìn vào biểu đồ, xác định xem biểu đồ có sự thay đổi về thời gian hay không.
Bước 2: Xác định trục hoành và trục tung của biểu đồ biểu thị cho hạng mục gì. Tuyệt đối không đọc kỹ các yếu tố, chỉ xác định nhân tố biểu thị.
Bước 3: Đếm xem có bao nhiêu cột trong biểu đồ, cột nào cao nhất, cột nào thấp nhất, cột nào giữ nguyên giá trị. Đối với dạng biểu đồ có thời gian, cố gắng tìm xu hướng tăng giảm của các yếu tố. Từ đó lên dàn ý phù hợp cho bài viết.
Bước 4: Tiến hành viết bài, phân chia thời gian phù hợp cho các phần.
” The graph shows estimated oil production capacity for several Gulf countries between 1990 and 2010.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
You should write at least 150 words.
You should spend about 20 minutes on this task.”
Từ đề bài trên, ta có thể phân tích đề như sau:
Có thể thấy biểu đồ có sự thay đổi về thời gian, cụ thể 4 mốc thời gian chính được đề cập đến là: năm 1990, 2000, 2005 và 2010.
Trục tung của biểu đồ biểu thị lượng dầu sản xuất được (đơn vị: triệu thùng). Trục hoành của biểu đồ biểu thị sáu quốc gia. Mỗi quốc gia gồm 4 cột màu, tương ứng với 4 năm được đề cập.
Nhìn qua biểu đồ, có thể thấy các cột ở mỗi quốc gia đều có xu hướng cao lên qua 4 năm (trừ nước Qatar gần như không thay đổi). Các cột ở nước Saudi Arabia luôn cao nhất trong 4 năm. Ngược lại, các cột tại nước Qatar luôn ở mức thấp nhất trong 4 năm.
Như vậy, bạn đã có cái nhìn rõ ràng và khách quan nhất về biểu đồ. Từ đó, bạn có thể dựng được dàn bài phù hợp nhất cho đề bài.
2. Lập dàn ý trong cách viết Writing Task 1 Bar ChartSau khi giành từ 1 đến 2 phút phân tích đề, bạn nên tiến hành lập dàn ý (trong khoảng 2 đến 3 phút). Do cấu trúc của bài Writing Bar Chart cũng tương tự với các dạng khác trong Task 1 IELTS (bao gồm 3 phần chính: Introduction, Overview, Body), phần lập dàn ý sẽ chủ yếu dành cho phần Overview và Body.
Overview: Luôn ưu tiên các xu hướng tăng giảm trong biểu đồ. Nếu biểu đồ không có thời gian, hãy chú ý tới các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong biểu đồ.
Body: Phần Body luôn gồm hai đoạn nhỏ. Bạn có thể chia bài viết theo hướng so sánh các hạng mục với nhau, hoặc so sánh hạng mục theo các năm với nhau.
5/6 quốc gia có xu hướng tăng lượng sản xuất dầu trong thời gian từ 1990 – 2010
Riêng lượng dầu của Qatar có xu hướng giữ nguyên
Body 1: Saudi Arabia và Iran
Năm 1990: Lượng dầu của Saudi Arabia cao nhất, tiếp đó là đến Iran.
Từ năm 1990 đến 2010: lượng dầu của hai quốc gia đều có xu hướng tăng. Nếu Saudi Arabia tăng mạnh (từ 8.5 đến 14.5 triệu thùng) thì lượng dầu của Iran tăng chậm hơn (chỉ tăng khoảng 1.5 triệu thùng). Trong suốt 4 năm, Saudi Arabia có lượng dầu sản xuất ra lớn nhất trong 6 quốc gia
Body 2: Iraq, Kuwait và UAE; Qatar
Năm 1990, Iraq, Kuwait và UAE có lượng dầu xấp xỉ nhau (2 triệu thùng). Lượng dầu của 3 quốc gia này có xu hướng tăng nhẹ (khoảng 1 triệu thùng) trong vòng 20 năm.
Trong khi đó, năm 1990, lượng dầu của Qatar chỉ dừng lại ở mức 0.5 triệu thùng. Sau đó, lượng dầu của quốc gia này gần như không đổi cho đến năm 2010.
Sau khi đã lập được dàn ý, bạn có thể bắt tay ngay vào việc viết bài. Khi thi thật, thời gian bạn nên dành cho phần viết bài chỉ kéo dài khoảng 15 phút (trong tổng số 20 phút).
Với phần Introduction, bạn chỉ đơn giản paraphrase lại đề bài bằng từ ngữ của mình. Có hai cách paraphrase phổ biến:
Word by word: khi paraphrase theo cách này, bạn chỉ cần thay thế từng từ trong đề bài bằng từ đồng nghĩa.
Ví dụ, với đề bài trên, ta có thể paraphrase như sau:
estimated oil production capacity = the estimated amount of produced oil
for several Gulf countries = for 6 Gulf nations
between 1990 and 2010 = in the period of 1990 – 2010
New Structure: với cách paraphrase này, bạn có thể thay đổi cấu trúc chủ vị, chủ động – bị động của đề bài, miễn là ý nghĩa của đề bài không bị thay đổi.
Ta có thể paraphrase lại đề bài trên theo cách New Structure như sau: “The bar chart reveals how much estimated oil produced in 6 Gulf countries from 1990 to 2010”. “Overall, it is clear from the chart that the capacity of produced oil in Qatar remained unchanged over the span of 5 years. However, other nations witnessed a climb in the amount of generated oil.”
Từ dàn ý trên, bạn có thể xây dựng phần thân bài cho bài viết của mình. Cụ thể:
Ý 1: In 1990, the daily number of produced oil barrels in Saudi Arabia reached 8.5 million, followed by the second position, Iran with 3 million barrels.
Ý 2: After 20 years, while the oil production amount of Saudi Arabia increased dramatically to 14.5 million barrels per day, that of Iran saw a growth of around 1.8 million barrels.
Ý 1: Iraq, UAE and Kuwait had the similar oil amount in 1990 (around 2 million barrels a day) and experienced a slight climb in oil capacity when they respectively peaked about 4, 3.8 and 3.5 million barrels per day till 2010.
Ý 2: However, the number of produced oil barrels in Qatar was only 0.4 and stayed unchanged after 20 years.
Trong phần viết này, bạn có thể lưu ý một số cấu trúc và từ vựng:
“The bar chart below shows the percentage of Australian men and women in different age groups who did regular physical activity in 2010. The chart compares the proportions of Australian males and females in six age categories who were physically active on a regular basis in the year 2010. Roughly speaking, close to half of Australian adults did some kind of routine physical activity in 2010. Middle aged females were the most physically active, proportionally, while males aged 35 to 44 did the least physical activity. In the youngest age category (15 to 24), almost 53% of Australian men but only 47.7% of women did regular physical activity in 2010. However, between the ages of 25 and 44, men were much less active on average than women. In fact, in the 35 to 44 age group, a mere 39.5% of males did some form of regular exercise, compared to 52.5% of females. Between the ages of 45 and 64, the figure for male physical activity rose to around 45%, while the proportion of active females remained around 8% higher, at 53%. Finally, the percentages of Australian women and men aged 65 and over who exercised regularly were almost identical, at approximately 47%.” Một số cấu trúc và từ vựng bạn có thể tham khảo từ bài viết của thầy Simon:
N + to be + the most + adj + N: (Middle aged females were the most physically active): so sánh nhất
N + to be + less + adj + than + N: (men were much less active on average than women)
rise to: tăng tới bao nhiêu (the figure for male physical activity rose to around 45%)
N + V, while N + V: (the figure for male physical activity rose to around 45%, while the proportion of active females remained around 8% higher)
Từ vựng:
Diễn tả xu hướng tiếp tục tăng/ giảm:
To continue its upward/ downward trend
Diễn tả xu hướng đạt điểm cao nhất:
To reach/ hit the peak/ highest point of … / To peak at…
Diễn tả xu hướng chạm điểm thấp nhất:
To reach/ hit the lowest point/ the bottom/ a trough of…
Các cụm từ miêu tả xu hướng trong tương lai:
To be expected/ projected/ predicted/ likely to V
Các cụm từ diễn tả so sánh gấp:
The number doubled/trebled/quadrupled between … and … (gấp đôi, gấp ba, gấp bốn)
There was a two-fold increase between … and … (tăng gấp đôi)
The figure in 1994 was twice/ 3 times/ 4 times the 1992 figure (gấp hai, gấp ba, gấp bốn)
The figure fell by one fifth/ a half/ two fifths (giảm một phần năm, một nửa, hai phần năm)
Cấu trúc:
Ví dụ: There is more than 50% of 15-year-old boys playing badminton in their leisure time.
The amount/ number/ quantity/ proportion… + of + N + to be + data
Ví dụ: The percentage of females in Brazil playing badminton in their leisure is approximately 50%.
Ví dụ: The percentage of animals in Brazil is the highest, with 30%.
Data + to be + the amount/ number/ quantity/ proportion… + of + N
Ví dụ: 50% is the percentage of females in Brazil playing badminton in their leisure time.
Ví dụ: There was a slight increase in the number of animals in Brazil in 1997, followed by a dramatic decrease after 10 years.
Ví dụ: The number of animals in Brazil to 30,000 in 1997, the quantity in Poland, which had only 12,000.
The highest/ greatest/ lowest percentage/ proportion/ number/ quantity… / of + N + to be/ V + N
Ví dụ: The lowest number of animals in 1997 was in Brazil.
N + to be + the most/ least common/ popular…. + N
Ví dụ: Japan is the most popular nations for politicians in 1990.
(Far/ Much/ Many/ Considerably/ Significantly/ Dramatically…) + more + N + to be/ V + than …
Ví dụ: Far more boxes are made in Poland than in Austria.
III. Các lỗi thường gặp và lưu ý trong cách viết Writing Task 1 Bar ChartViệc xác định dạng bài trong Bar Chart vô cùng quan trọng. Nếu Bar Chart có thời gian, bạn cần phải so sánh và đối chiếu để làm nổi bật sự biến đổi về giá trị của từng hạng mục qua các năm, tuyệt đối không được liệt kê từng năm hoặc từng hạng mục riêng lẻ. Một bí kíp để làm dạng Bar Chart có thời gian là hãy coi đề bài tương tự như một bài tập dạng Line Chart (khi bạn nối các cột trong Bar Chart, bạn sẽ có một biểu đồ đường mới).
Một trong các tiêu chí chấm điểm trong IELTS Writing Task 1 nói chung là Coherence and Cohesion (Độ mạch lạc của bài viết). Và việc không dùng từ nối sẽ khiến cho bài viết của bạn trở nên rời rạc, thiếu liên kết.
Trong Task 1, bạn không cần thiết phải đưa quá nhiều từ nối. Các từ đơn giản, thông dụng nhưng vẫn khiến bài viết của bạn chuyển ý thật mượt mà như: Meanwhile, However (Dùng để nối hai câu tương phản); Subsequently, Similarly (Dùng để nối hai câu nghĩa tương đương), Interestingly, Strikingly, It is interesting that…, It is striking that…, The interesting point is that…, (Dùng để chỉ ra đặc điểm nổi bật)
Khi miêu tả Bar Chart nói riêng hay các biểu đồ tương tự khác (Line Chart, Pie Chart, Table), bạn thường xuyên phải sử dụng các từ miêu tả số lượng.
Lỗi sai phổ biến là dùng không đúng từ miêu tả số lượng với danh từ đếm được hoặc không đếm được. Ví dụ: The number of sugar, The amount of cups,… Bên cạnh đó, việc chia sai động từ cũng thường xuyên xảy ra khi thí sinh không nắm rõ được đâu là danh từ đếm được, đâu là danh từ không đếm được.
Tải xuống MIỄN PHÍ ngay Bộ tài liệu học tốt tiếng Anh độc quyền của Language Link Academic (cập nhật 2023)!
Kiểm tra tiếng Anh miễn phí ngay cùng chuyên gia khảo thí đến từ Anh Quốc & nhận những phần quà hấp dẫn!
Đón xem series phim hoạt hình học tiếng Anh cho trẻ mẫu giáo và tiểu học, tham gia trả lời các câu hỏi đơn giản, giành ngay những phần quà giá trị!
Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Làm Bài Ielts Writing Task 1 (Bar Chart)
Bar chart (Bar graph) trong các đề thi IELTS là dạng biểu đồ biểu diễn các số liệu và sự so sánh của các yếu tố dưới dạng những thanh đứng hoặc nằm ngang. Tùy theo từng biểu đồ mà các thanh đứng và thanh nằm ngang này sẽ lần lượt biểu thị tên các hạng mục được so sánh và số liệu của chúng. 1. YÊU CẦU CHUNG:
Khi gặp dạng bài Bar chart trong đề thi IELTS Writing bạn cần chú ý những điều sau:
– Đảm bảo miêu tả các thông tin trong biểu đồ một cách khách quan.
– Tiến hành so sánh các đối tượng được đưa ra.
– Có vốn từ vựng phong phú và biết cách sử dụng linh hoạt.
2. BỐ CỤC CHUNG CỦA BÀI IELTS WRITING TASK 1:
Bố cục và cách viết từng phần:
Ví dụ: Phần 1: Introduction
Cách viết: dựa vào câu hỏi từ đề bài và paraphrase theo ý của bạn.
Đề bài:
The chart below shows the expenditure of two countries on consumer goods in 2010.(pounds sterling)
Viết lại thành:
The bar chart illustrates the amount of money spent on five consumer goods (car, computers, books, perfume and cameras) in France and the UK in 2010. Units are measured in pounds sterling.
The chart = The bar chart
shows = illustrates
The expenditure of two countries on consumer goods = the amount of money spent on five consumer goods (car, computers, books, perfume and cameras) in France and the UK
(pounds sterling) = Units are measured in pounds sterling.
Phần 2: Overview
Cách viết: Viết 1 – 2 câu nêu về những điểm nổi bật nhất khi nhìn vào biểu đồ (nêu bức tranh tổng quan về biểu đồ).
Ví dụ:
Overall, the UK spent more money on consumer goods than France in the period given. Both the British and the French spent most of their money on cars whereas the least amount of money was spent on perfume in the UK compared to cameras in France. Futhermore, the most significant difference in expenditure between the two countries was on cameras.
Chú ý: Trong phần overview, các bạn nêm chọn từ 2 tới 3 đặc điểm nổi bật nhất và tổng quát nhất của biểu đồ (không nên chỉ dùng 1 ý, như vậy sẽ không thể hiện được rõ cái nhìn tổng quan về biểu đồ).
Gợi ý phân tích kỹ biểu đồ:
Tìm ra các điểm cao nhất/dài nhất, thấp nhất/ngắn nhất, tìm những điểm/hình mẫu chung và khác biệt đối với các cột trong biểu đồ.
Tập trung vào màu sắc và độ dài của các thanh để đưa ra so sánh trước.
Nên xem kỹ từng thành phần một trước khi xem biểu đồ một cách tổng thể.
Xác định những điểm/mẫu chung của các cột/thanh để nhóm thông tin cho cấu trúc bài viết.
Ví dụ:
In terms of car, people in the UK spent about £450,000 on this as apposed to the French who spent £400,000. Similarly, the British spent more money on books than the French (around £400,000 and £300,000 respectively. In the UK, expenditure on cameras (just over £350,000) was double that of France, which was only 150,000.
On the other hand, the amount spent on the remaining goods was higher in France. Above £350,000 was spent by the French on computers which was slightly more than the British who spent exactly £350,000. Neither of the countries spent much on perfume which accounted for £200,000 of expenditure in France but under £150,000 in the UK.
Hướng Dẫn Cách Viết Ielts Writing Task 1 Bar Chart
Biểu đồ cột – Bar chart hay Bar graph là một trong các dạng bài quen thuộc nhất trong phần thi IELTS Writing Task 1. Khác với các loại biểu đồ khác như Line Chart, Pie Chart và Table, cách viết Bar Chart có những điểm đặc biệt riêng cần lưu ý, tuy nhiên cũng có một số chi tiết tương đồng với các dạng biểu đồ trên mà bạn có thể ghi nhớ. Bài viết này Lingo Connector sẽ cung cấp cho bạn cách viết IELTS Writing Task 1 Bar Chart một cách chi tiết và rõ ràng nhất, giúp bạn có được sự tự tin khi giải quyết dạng bài này thật dễ dàng.
Tìm hiểu bài thi IELTS Writing Task 1 Bar Chart
Biểu đồ dạng Bar Chart là gì?
Đối với dạng biểu đồ này. Bạn cần nhớ một vài đặc điểm sau:
Biểu đồ bar chart là biểu đồ hình cột dùng để mô phỏng xu hướng thay đổi của các đối tượng theo thời gian hoặc để so sánh các số liệu/yếu tố của các đối tượng.
Biểu đồ bar chart thường có hai trục: một trục là đối tượng/yếu tố cần được phân tích, trục còn lại là thông số của các đối tượng.
Biểu đồ hình cột thường được biểu diễn theo cột nằm dọc hoặc nằm ngang. Nhưng dù được biểu diễn theo hình thức nào đi nữa, cách viết và phân tích số liệu cũng không thay đổi.
Chức năng
Chức năng chính của biểu đồ cột là so sánh, đối chiếu. Độ dài hay độ cao của các cột biểu thị giá trị của các yếu tố. Nhìn vào hình dạng các thanh chữ nhật, bạn có thể có được cái nhìn khách quan về giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. Các hạng mục được so sánh trong biểu đồ có thể chỉ có một hoặc nhiều yếu tố. Biểu đồ càng phức tạp thì các hạng mục so sánh càng nhiều.
Phân loại
Thường có 2 dạng Bar Chart trong bài thi IELTS Writing.
Loại thứ nhất là Bar Chart có sự thay đổi về thời gian. Đối với loại này, bạn không chỉ so sánh giá trị của các hạng mục với nhau mà còn so sánh sự biến đổi về giá trị của chúng giữa các năm.
Loại thứ hai là Bar Chart chỉ đề cập tới một thời gian nhất định/ không có sự thay đổi về thời gian. Việc xử lý dạng bài thứ hai này thông thường đơn giản hơn dạng bài thứ nhất.
Hướng dẫn cách viết IELTS Writing Task 1 Bar Chart cho từng dạng
1. Phân tích đề bài – bước quan trọng không được bỏ qua khi viết IELTS Writing Task 1 Bar Chart
Đối với bất kỳ dạng bài nào trong IELTS Writing nói chung và riêng phần IELTS Writing Task 1 Bar Chart, phân tích đề là một bước vô cùng quan trọng và bắt buộc phải làm nếu bạn muốn đạt band điểm cao.
Với biểu đồ cột, quá trình phân tích đề bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nhìn vào biểu đồ, xác định xem biểu đồ có sự thay đổi về thời gian hay không.
Bước 2: Xác định trục hoành và trục tung của biểu đồ biểu thị cho hạng mục gì. Tuyệt đối không đọc kỹ các yếu tố, chỉ xác định nhân tố biểu thị.
Bước 3: Đếm xem có bao nhiêu cột trong biểu đồ, cột nào cao nhất, cột nào thấp nhất, cột nào giữ nguyên giá trị. Đối với dạng biểu đồ có thời gian, cố gắng tìm xu hướng tăng giảm của các yếu tố. Từ đó lên dàn ý phù hợp cho bài viết.
Bước 4: Tiến hành viết bài, phân chia thời gian phù hợp cho các phần.
Bạn có thể tham khảo bằng ví dụ minh họa sau:
“The graph shows estimated oil production capacity for several Gulf countries between 1990 and 2010.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
You should write at least 150 words.
You should spend about 20 minutes on this task.”
Sau khi đọc đề bài trên, bạn bắt đầu phân tích những điểm đáng chú ý trên biểu đồ và đề bài đưa ra:
Có thể thấy biểu đồ có sự thay đổi về thời gian, cụ thể 4 mốc thời gian chính được đề cập đến là: năm 1990, 2000, 2005 và 2010.
Trục tung của biểu đồ biểu thị lượng dầu sản xuất được (đơn vị: triệu thùng). Trục hoành của biểu đồ biểu thị sáu quốc gia. Mỗi quốc gia gồm 4 cột màu, tương ứng với 4 năm được đề cập.
Nhìn qua biểu đồ, có thể thấy các cột ở mỗi quốc gia đều có xu hướng cao lên qua 4 năm (trừ nước Qatar gần như không thay đổi). Các cột ở nước Saudi Arabia luôn cao nhất trong 4 năm. Ngược lại, các cột tại nước Qatar luôn ở mức thấp nhất trong 4 năm.
Như vậy, bạn đã có cái nhìn rõ ràng và khách quan nhất về biểu đồ. Từ đó, bạn có thể dựng được dàn bài phù hợp nhất cho đề bài.
2. Lập dàn ý
Sau khi giành từ 1 đến 2 phút phân tích đề, bạn nên tiến hành lập dàn ý (trong khoảng 2 đến 3 phút). Do cấu trúc của bài IELTS Writing Task 1 Bar Chart cũng tương tự với các dạng khác trong Task 1 IELTS (bao gồm 3 phần chính: Introduction, Overview, Body), phần lập dàn ý sẽ chủ yếu dành cho phần Overview và Body.
Overview: Luôn ưu tiên các xu hướng tăng giảm trong biểu đồ. Nếu biểu đồ không có thời gian, hãy chú ý tới các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong biểu đồ.
Body: Phần Body luôn gồm hai đoạn nhỏ. Bạn có thể chia bài viết theo hướng so sánh các hạng mục với nhau, hoặc so sánh hạng mục theo các năm với nhau.
Overview:
5/6 quốc gia có xu hướng tăng lượng sản xuất dầu trong thời gian từ 1990 – 2010
Riêng lượng dầu của Qatar có xu hướng giữ nguyên
Body:
1/ Body 1: Saudi Arabia và Iran
Năm 1990: Lượng dầu của Saudi Arabia cao nhất, tiếp đó là đến Iran.
Từ năm 1990 đến 2010: lượng dầu của hai quốc gia đều có xu hướng tăng. Nếu Saudi Arabia tăng mạnh (từ 8.5 đến 14.5 triệu thùng) thì lượng dầu của Iran tăng chậm hơn (chỉ tăng khoảng 1.5 triệu thùng). Trong suốt 4 năm, Saudi Arabia có lượng dầu sản xuất ra lớn nhất trong 6 quốc gia
2/ Body 2: Iraq, Kuwait và UAE; Qatar
Năm 1990, Iraq, Kuwait và UAE có lượng dầu xấp xỉ nhau (2 triệu thùng). Lượng dầu của 3 quốc gia này có xu hướng tăng nhẹ (khoảng 1 triệu thùng) trong vòng 20 năm.
Trong khi đó, năm 1990, lượng dầu của Qatar chỉ dừng lại ở mức 0.5 triệu thùng. Sau đó, lượng dầu của quốc gia này gần như không đổi cho đến năm 2010.
Viết bài IELTS Writing Task 1 Bar Chart
a) Introduction
Với phần Introduction, bạn chỉ đơn giản paraphrase lại đề bài bằng từ ngữ của mình. Có hai cách paraphrase phổ biến:
Word by word: khi paraphrase theo cách này, bạn chỉ cần thay thế từng từ trong đề bài bằng từ đồng nghĩa.
Ví dụ, với đề bài trên, ta có thể paraphrase như sau:
The graph = The bar chart
shows = indicates
estimated oil production capacity = the estimated amount of produced oil
for several Gulf countries = for 6 Gulf nations
between 1990 and 2010 = in the period of 1990 – 2010
New Structure: với cách paraphrase này, bạn có thể thay đổi cấu trúc chủ vị, chủ động – bị động của đề bài, miễn là ý nghĩa của đề bài không bị thay đổi.
Ta có thể paraphrase lại đề bài trên theo cách New Structure như sau:
“The bar chart reveals how much estimated oil produced in 6 Gulf countries from 1990 to 2010”.
b) Overview
“Overall, it is clear from the chart that the capacity of produced oil in Qatar remained unchanged over the span of 5 years. However, other nations witnessed a climb in the amount of generated oil.”
c) Body
Từ dàn ý trên, bạn có thể xây dựng phần thân bài cho bài viết của mình. Cụ thể:
1/ Body 1:
Ý 1: In 1990, the daily number of produced oil barrels in Saudi Arabia reached 8.5 million, followed by the second position, Iran with 3 million barrels.
Ý 2: After 20 years, while the oil production amount of Saudi Arabia increased dramatically to 14.5 million barrels per day, that of Iran saw a growth of around 1.8 million barrels.
2/ Body
2:
Ý 1: Iraq, UAE and Kuwait had the similar oil amount in 1990 (around 2 million barrels a day) and experienced a slight climb in oil capacity when they respectively peaked about 4, 3.8 and 3.5 million barrels per day till 2010.
Ý 2: However, the number of produced oil barrels in Qatar was only 0.4 and stayed unchanged after 20 years.
Trong phần viết này, bạn có thể lưu ý một số cấu trúc và từ vựng:
N + V, followed by + N: cấu trúc so sánh
While + N + V, N + V: dùng để diễn tả 2 vế mang tính chất tương phản
See a growth: diễn tả xu hướng tăng
Experience a climb: diễn tả xu hướng giảm
Tham khảo
“The bar chart below shows the percentage of Australian men and women in different age groups who did regular physical activity in 2010.
The chart compares the proportions of Australian males and females in six age categories who were physically active on a regular basis in the year 2010.
Roughly speaking, close to half of Australian adults did some kind of routine physical activity in 2010. Middle aged females were the most physically active, proportionally, while males aged 35 to 44 did the least physical activity.
In the youngest age category (15 to 24), almost 53% of Australian men but only 47.7% of women did regular physical activity in 2010. However, between the ages of 25 and 44, men were much less active on average than women. In fact, in the 35 to 44 age group, a mere 39.5% of males did some form of regular exercise, compared to 52.5% of females.
Between the ages of 45 and 64, the figure for male physical activity rose to around 45%, while the proportion of active females remained around 8% higher, at 53%. Finally, the percentages of Australian women and men aged 65 and over who exercised regularly were almost identical, at approximately 47%.”
Một số cấu trúc và từ vựng bạn có thể tham khảo từ bài viết này:
N + to be + the most + adj + N: (Middle aged females were the most physically active): so sánh nhất
N + to be + less + adj + than + N: (men were much less active on average than women)
rise to: tăng tới bao nhiêu (the figure for male physical activity rose to around 45%)
N + V, while N + V: (the figure for male physical activity rose to around 45%, while the proportion of active females remained around 8% higher)
LINGO CONNECTOR
195/14 Xô Viết Nghệ Tĩnh, p17, Q. Bình Thạnh.
Hotline: 0287 303 8596
Hướng Dẫn Chi Tiết Biểu Đồ Cột Bar Chart Ielts Writing Task 1
Biểu đồ cột – Bar chart là gì?
Biểu đồ cột – bar chart hay còn gọi là Bar graphs là dạng biểu đồ sử dụng những thanh đứng (hoặc có thể nằm ngang) để so sánh số liệu giữa một số đối tượng. Một trục của biểu đồ dùng để biểu thị các hạng mục được so sánh, trục còn lại biểu thị các mốc giá trị.
Phân loại bar chartCó 2 dạng bài bar chart trong IELTS Writing Task 1, đó là một loại có sự biến thiên, thay đổi của đối tượng theo thời gian (time graph) và một loại không có sự biến thiên theo thời gian (comparison graph).
Ví dụ minh họa cho loại biến thiên thay đổi theo thời gian:
Phân loại bar chartCó 2 dạng bài bar chart trong IELTS Writing Task 1, đó là một loại có sự biến thiên, thay đổi của đối tượng theo thời gian (time graph) và một loại không có sự biến thiên theo thời gian (comparison graph).
Ví dụ minh họa cho loại biến thiên thay đổi theo thời gian:
Với bài này gồm 2 hình, bạn có thể thấy là sự thay đổi thời gian xảy ra ở cả 2 hình.
Hình thứ nhất, ở trục hoành (trục ngang) thì sẽ là các năm và 2 đối tượng này thay đổi trong suốt khoảng thời gian cho trước.
Hình thứ hai, ở trục hoành thì là các nhóm đối tượng, nhưng các màu lại biểu diễn cho sự thay đổi và khác biệt giữa 2 mốc thời gian.
Ví dụ minh họa cho loại không có sự biến thiên theo thời gian:
Ở dạng này thì không hề có xuất hiện thông tin nào về thời gian thay đổi cả.
Các kiến thức về ngữ pháp và ngôn ngữ cần thiết cho biểu đồ đường – Line graphThời gian trong biểu đồ dây thường là các năm, đôi khi là tháng trong năm, các ngày trong tháng và có trường hợp là giờ trong từng ngày.
Bố cục bài viết biểu đồ cột – bar graphBố cục cấu trúc một bài viết về biểu đồ cột trong IELTS Writing Task thường gồm có 3 phần là:
Introduction Overview Body paragraphs
Với 3 phần này, chúng ta có thể viết theo nhiều cách và nhiều đoạn chứ không nhất định số lượng đoạn văn.
Bạn nên xem thật kỹ việc phân tích rõ các trường hợp bố cục đoạn văn khác nhau và lợi ích khi bố cục như thế này ở phần Bố cục cho các bài IELTS Writing Task 1.
Các bước viết một bài biểu đồ đường – Line graphĐể viết một bài biểu đồ cột Bar chart cũng sẽ cần 3 bước, đó là: Phân tích – Viết – Hiệu đính.
Lưu ý,
Bạn hãy nhìn vào màu của các cột chứ đừng quá chú ý tới tên của các cột/thanh trong biểu đồ như tên quốc gia, tình trạng nào đó. Nói cách khác ta chỉ xem và chú ý tới độ dài của các thanh theo từng màu, đừng đọc kỹ quá.
Hãy xem kỹ từng màu một vì các bạn sẽ cảm thấy rắc rối khi xem biểu đồ một cách tổng thể.
Tìm kiếm những điểm chung, xu hướng chung, thứ tự chung của các cột/thanh. Chúng rất quan trọng để chúng ta nhóm thông tin và lên cấu trúc ý cho bài viết. Hãy thật chú ý tới những ngoại lệ mà không theo các điểm chung ở trên, đây có thể là những thông tin mà chúng ta cần đưa vào bài viết.
You should spend about 20 minutes on this task.
The chart below shows the total number of minutes (in billions) of telephone calls in the UK, divided into three categories, from 1995-2002.
Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Write at least 150 words.
Hướng dẫn viết mở bài cho bài biểu đồ cột bar chartVề nguyên tắc thì viết mở bài cho bài biểu đồ đường không có gì khác so với nguyên tắc chung khi viết Introduction trong IELTS Writing Task 1.
Tuy nhiên, bạn lưu ý một chút là vì biểu đồ đường có bao gồm cả yếu tố về thời gian nên bạn cần nắm được các cách viết về thời gian để thay đổi paraphrase một chút cho mở bài của mình hấp dẫn hơn. Sử dụng kỹ năng paraphrase trong hướng dẫn viết mở bài, ta sẽ có mở bài như sau:
The chart shows the time spent by UK residents on different types of telephone calls between 1995 and 2002.
Cách viết Overview cho bài biểu đồ cột bar chartVới bài biểu đồ cột, câu overview nên gồm 2 ý (có thể viết từ 1 tới 2 câu). Chúng ta không nên chỉ tìm 1 ý mà nên sử dụng 2-3 ý vì như thế mới nêu được tổng quan của biểu đồ rõ ràng.
Để tìm ra được Overview thì sẽ cần tới các thông tin mà bạn phân tích ở trên kia.
Các cột mobiles và national and international fixed line tăng lên.
Cột local fixed line thì tăng lên rồi lại giảm xuống (hơi chi tiết rồi)
Cột local fixed line thì vẫn là cao nhất.
Ở cuối giai đoạn thì 3 cột này rất gần nhau.
Như vậy ta sẽ chọn 2 thông tin và viết như sau:
Overall, while local fixed line calls were still used the most during the whole period, the times UK residents spent on 2 other call types increased.
Một cách khác
To sum up, although local fixed line calls were still the most popular in 2002, the gap between the three categories had narrowed considerably over the second half of the period in question.
Hướng dẫn cách viết biểu đồ cột Bar chart Cách viết bar chart dạng thay đổi theo thời gianDạng bài thay đổi theo thời gian có cách viết tương tự như biểu đồ đường – line graph đó là viết theo từng đường và theo từng cột mốc thời gian.
Tương tự, ta viết theo từng màu hoặc theo từng mốc thời gian.
Sử dụng ví dụ trên:
You should spend about 20 minutes on this task.
The chart below shows the total number of minutes (in billions) of telephone calls in the UK, divided into three categories, from 1995-2002.
Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Write at least 150 words.
Cách viết theo từng màu với biểu đồ time graphNếu viết theo từng màu thì ta có thể viết theo cách viết như sau đây:
Đoạn thân bài đầu tiên, chúng ta viết các thông tin về local fixed line
Đoạn thứ hai, chúng ta viết về national and international fixed line
Đoán thứ 3, chúng ta viết về mobile calls.
Với cách viết này, chúng ta có bài mẫu như sau đây
The chart shows the time spent by UK residents on different types of telephone calls between 1995 and 2002.
Local fixed line calls were the highest throughout the period, rising from 72 billion minutes in 1995 to just under 90 billion in 1988. After peaking at 90 billion the following year, these calls had fallen back to the 1995 figure by 2002.
National and international fixed line calls grew steadily from 38 billion to 61 billion at the end of the period in question, though the growth slowed over the last two years.
There was a dramatic increase in mobile calls from 2 billion to 46 billion minutes. This rise was particularly noticeable between 1999 and 2002, during which time the use of mobile phones tripled.
To sum up, although local fixed line calls were still the most popular in 2002, the gap between the three categories had narrowed considerably over the second half of the period in question.
164 Words
Cách triển khai ý theo mốc thời điểm biểu đồ cột time graphVới biểu đồ cột có yếu tố thời gian như thế này, ta có thể chia thành các giai đoạn.
Dạng biểu đồ thời gian nâng caoDành riêng cho học sinh lớp IELTS Writing Advanced. Đây là dạng bài dành cho các bạn học sinh lớp này với target 7.0+ cho riêng Writing.
Cách viết bar chart dạng không thời gian – comparison chartVới dạng bài biểu đồ cột không thời gian, chúng ta có nhiều cách viết.
Cách triển khai nhanh nhất đó là viết theo từng màu.
Bạn chú ý điểm tương tự nhau giữa các màu để triển khai thông tin.
You should spend about 20 minutes on this task.
This bar chart shows the results of a survey on whether people in England, Scotland, Northern Ireland and Wales stayed in hotels, caravans, campsites or self-catering accommodation when they went on holiday in 2010.
Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. Write at least 150 words.
Ta thấy các thông tin như sau:
Màu đỏ là cao nhất ở tất cả các nước.
Màu xanh blue cao thứ nhì ở 3 nước đầu tiên.
Màu green cao thứ 2 ở Northern Ireland, nhưng ở England và Wales thì là thấp nhất.
Màu vàng là rất thấp ở cả 4 nước, trong đó ở Scotland thì là thấp nhất trong 4 nước.
Như vậy, ta sẽ chia thành 2 đoạn gồm các thông tin sau:
Đoạn 2: các thông tin còn lại.
Bài mẫu dạng biểu đồ cột bar chart viết theo màu
The bar chart shows the answer for a survey on prefered accommodation of people in 4 countries when they went on holiday in 2010. Overall, hotels was chosen as the most prefered accommodation option for the majority of people in all four countries and the selection of other type of accomodation is varied between different countries.
55% of English people chose to stay in hotels, and this number was slightly higher than the figure for Scotland, Wales and Northern Ireland. Also, this number was almost as twice as the percentage of people who cooked for themselves (under 30%) in England, Scotland and Wales. In comparison, only 10% of people in Northern Ireland responded that they choose self-catering for their holiday.
A caravan holiday was chosen by 30% of people surveyed and was the second most popular option in Northern Ireland while it was the least choice in England and Wales with around 5%. There were around 10% of people in all four countries choosing camping and going camping was the least choice in Scotland.
Cách cách triển khai nâng cao cho bar chartCách triển khai thông tin theo màu là cách viết nhanh, hiệu quả mà giúp bạn đạt band 6.5 – 7.0 trong nhiều bài. Tuy nhiên, ngoài cách triển khai rất nhanh theo màu, với một số bài chúng ta có nhiều cách khác để viết.
Tổng hợp một số cấu trúc hữu ích cho bar chartCác bạn học viên lớp IELTS trực tiếp và IELTS Online 4 Skills xem các video phân tích chi tiết và nhiều ví dụ khác tại cổng thông tin khóa học.
Các bạn học viên lớp IELTS Writing Correction Online và IELTS Writing Advanced xem hướng dẫn cách viết khác cùng các bài mẫu, phân tích chi tiết cho nhiều ví dụ khác tại cổng thông tin khóa học.
Hãy đăng ký khóa học IELTS Online – Học trực tuyến như học trực tiếp cực kỳ hiệu quả
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Viết Writing Task 1 – Bar Chart Chi Tiết A→Z trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!