Xu Hướng 3/2023 # Di Chúc Bằng Văn Bản Có Chứng Thực Tại Ubnd Xã Phường Có Hợp Pháp Không? # Top 3 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Di Chúc Bằng Văn Bản Có Chứng Thực Tại Ubnd Xã Phường Có Hợp Pháp Không? # Top 3 View

Bạn đang xem bài viết Di Chúc Bằng Văn Bản Có Chứng Thực Tại Ubnd Xã Phường Có Hợp Pháp Không? được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng

[?] Tôi được dì của chồng độc thân chưa có gia đình mà lớn tuổi rồi có làm di chúc để lại cho tôi căn nhà nhỏ thuộc quyền sở hữu của dì ấy, mà tờ di chúc đó được làm ở trên phường nơi có căn nhà đó, có chứng thực của chủ tịch phường thì tờ di chúc đó có giá trị pháp lý hay không? Hay tôi phải ra đâu làm di chúc thì mới có giá trị pháp lý. (Thanh Hương – Nam Định)

Luật gia Nguyễn Sỹ Việt – Phòng Tranh tụng của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về Hình thức của di chúc như sau: ” Di chúc phải được lập thành văn bản ; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng “.

Điều 628 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về Di chúc bằng văn bản

” Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực “.

Như vậy theo quy định này, thì dì của bạn có thể lập di chúc bằng văn bản có chứng thực tại UBND phường.

Khoản 1 điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật “. Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước “.

Khoản 1 điều 636 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thủ tục lập di chúc tại UBND xã phường thị trấn như sau: công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì nếu dì của bạn lập bằng văn bản có chứng thực,tuân thủ đầy đủ thủ tục quy định tại khoản 1 điều 636 Bộ Luật Dân sự 2015 nêu trên và được dì lập trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt, không bị đe dọa lừa dối cưỡng ép, nội dung di chúc không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì di chúc đó được xem là hợp pháp và có giá trị pháp lý.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].

Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Thủ Tục Chứng Thực Di Chúc Tại Ủy Ban Nhân Dân Cấp Xã

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người để lại di chúc nhằm chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết. Để lại di sản thừa kế là quyền của mỗi người tuy nhiên để di chúc có hiệu lực pháp luật thì cần thỏa mãn những điều kiện mà pháp luật quy định.

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người để lại di chúc nhằm chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết. Để lại di sản thừa kế là quyền của mỗi người tuy nhiên để di chúc có hiệu lực pháp luật thì cần thỏa mãn những điều kiện mà pháp luật quy định.

Một trong những điều kiện đó là điêu kiện về hình thức. Pháp luật quy định những trường hợp bắt buộc người để lại thừa kế phải công chứng hoặc chứng thực di chúc. Nhằm giúp người để lại thừa kế hiểu được thủ tục chứng thực di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã Công ty luật Thái An xin được giới thiệu bài viết sau đây.

Bộ luật Dân sự năm 2015

Nghị định 23/2015/NĐ – CP của Chính Phủ ngày 16 tháng 02 năm 2015 Quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch

Thông tư liên tịch số 62/2013 TTLT/ BTC – BTP giữa Bộ Tư Pháp và Bộ Tài Chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch

Thủ tục chứng thực di chúc được hiểu là cách thức mà cơ quan có thẩm quyền chứng nhận tính xác thực, hợp pháp về thời gian, địa điểm lập di chúc; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người lập di chúc.

Pháp luật có quy định những trường hợp cần chứng thưc di chúc thì di chúc mới có hiệu lực pháp luật như sau:

Di chúc do người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ lập

Ngoài ra các quy định của pháp luật chuyên ngành yêu cầu di chúc định đoạt tài sản là bất động sản thì cần chứng thực. Ví dụ: Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định văn bản thừa kế di quyền sử dụng đất phải cần công chứng hoặc chứng thực

2.2 Trình tự thủ tục chứng thực di chúc tại ủy ban nhân dân xã

Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.

Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức.

Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.

Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc.

Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai

Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc.

Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

Dự thảo di chúc;

Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);

Thời hạn chứng thực di chúc tại Uỷ ban nhân dân xã là 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu chứng thực cung cấp đầy đủ hồ sơ. Nếu trong vụ việc cần phải xác minh, tình tiết phức tạp thì thời hạn chứng thực có thể kéo dài theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.

Mức lệ phí chứng thực di chúc là 40.000 đồng một lần chứng thực di chúc

Bạn cũng có thể xem trang Hỏi đáp thừa kế di chúc để có thêm rất nhiều thông tin bổ ích.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN Đối tác pháp lý tin cậy

Phân Chia Tài Sản Không Có Di Chúc

Pháp luật cho phép phân chia di sản của người chết theo hai cách thức là di chúc hoặc theo quy định của luật. Trong đó cách thức thừa kế theo pháp luật là một trong những vấn đề được quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây. Vốn dĩ có nhiều nguyên nhân để dẫn đến trường hợp di sản thừa kế phải chia theo cách thức này. Trong đó chủ yếu xuất phát từ việc người chết ra đi đột ngột và không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không thoả mãn các điều kiện để phát sinh hiệu lực. Khi đó việc phân chia tài sản không có di chúc sẽ được áp dụng theo phương thức này.

Cách thức phân chia tài sản không có di chúc

Việc di sản để lại nhưng có có thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015. Đây là một trong những trường hợp được áp dụng phương thức thừa kế theo pháp luật. Đó là việc thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Vì vậy khi một người chết mà không để lại di chúc thì phần di sản của họ sẽ mặc nhiên được phân chia cho các hàng thừa kế.

Việc phân chia di sản, tài sản đó được thực hiện theo quy định tại Điều 660 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng. Để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra thì được hưởng phần di sản tương ứng. Nếu chủ thể đó chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng theo quy định.

Về nguyên tắc, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật. Trường hợp phần di sản không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật. Sau đó tiến hành thỏa thuận về người nhận hiện vật. Nếu không thể đi đến thỏa thuận thống nhất thì hiện vật được bán để phân chia.

Đối tượng được phân chia tài sản không có di chúc

Nếu di chúc có thể để lại di sản cho bất cứ ai theo mong muốn của người lập thì việc thừa kế theo pháp luật chỉ được áp dụng đối với một số chủ thể nhất định. Những chủ thể này cũng chính là các đã được quy định. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định cụ thể về nhóm đối tượng này bao gồm:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Nguyên tắc khi phân chia là những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Đối với những người ở hàng thừa kế sau thì chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thủ Tục Lập Di Chúc Tại Uỷ Ban Nhân Dân Xã, Phường, Thị Trấn

Ba em muốn ra xã lập di chúc mà không có các giấy tờ nhà và bảng sao kê tài khoản ngân hàng thì khi ra nói tất cả tài sản trên mà không có giấy tờ xác thực thì có được không. Vì ba em không muốn gây ồn ào trong gia đình chỉ là làm để đó phòng khi không được như mong muốn.

Luật sư trả lời: 1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự 2015

2. Nội dung tư vấn:

* Theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 bố của bạn có thể lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo thủ tục sau:

– Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Bước 2: Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.

– Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

-Bước 4: Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

Lưu ý: Nếu người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

* Các giấy tờ cần chuẩn bị

– Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người lập di chúc và người hưởng di sản;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất;

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản nếu tài sản đó phải đăng kí quyền sở hữu: đăng ký xe ô tô/ xe máy; sổ tiết kiệm…..

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua: Yêu cầu tư vấn để được giải đáp.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Kiến thức Luật pháp Luật sư Minh Tiến

Cập nhật thông tin chi tiết về Di Chúc Bằng Văn Bản Có Chứng Thực Tại Ubnd Xã Phường Có Hợp Pháp Không? trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!