Bạn đang xem bài viết Đơn Báo Mất Chứng Minh Nhân Dân Của Luật Hùng Sơn được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đang xem: Mẫu đơn cớ mất cmnd 2023
Điều kiện để cấplại chứng minh nhân dânTheo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại. Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp sau thì sẽ không được cấp lại giấy chứng minh nhân dân khi bị mất:
Những người đang bị tạm giam;Đang thi hành án phạt tù tại trại giam; Đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
Nếu không thuộc các trường hợp trên hoặcnếu thuộc trường hợp trên nhưng nếu khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạnthi hành án phạt tù hoặc hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáodưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh thì vẫn được cấp lại Chứng minh nhân dânkhi bị mất.
Mẫu đơn xin cấp lại chứng minh nhân dân bị mất
Mẫu đơn xin cấp lại giấy chứng minhnhân dân bị mất bao gồm những nội dung sau:
Họ và tên, thông tin cá nhân của người bịmất chứng minh nhân dân;Thông tin về chứng minh nhân dân bị mất;Họ và tên người thân (cha, mẹ, vợ (chồng));Thông tin sổ hộ khẩu;Lý do đề nghị cấp lại Giấy chứng minh nhândân;Xác nhận công an xã.
Trường hợpmất chứng minh nhân dân và xin cấp đổi sang thẻ căn cước công dân thì mẫu đơn cấp lại là mẫu tờ khai căn cước côngdân bao gồm những nội dung sau:
Họ và tên, thông tin cá nhân của người bịmất chứng minh nhân dân;Thông tin về chứng minh nhân dân bị mất;Tình trạng hôn nhân;Họ và tên người thân (cha, mẹ, vợ (chồng));Thông tin sổ hộ khẩu;Lý do đề nghị cấp lại Giấy chứng minh nhândân;Xác nhận công an xã về việc mất giấy tờ.
Mẫu tờ khai Căn cước công dân
Thủ tục xin cấp lại chứng minh nhân dân Thủ tục xin cấp lại Giấy CMND bị mấtTheo quy định tại Thông tư 04/1999/TT-BCA, người bị mất CMND hoặc bị mờ, hết hạn chuẩn bị giấy tờ đến công an cấp Quận huyện sau đó thực hiện thủ tục theo các bước sau:
Nộp đơn đề nghị cấp lại CMND, trình bày rõ lý do, ảnh dán vào đơn, đóng dấu giáp lai và có giấy xác nhận của Công an cấp phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;Xuất trình hộ khẩu;Chụp ảnh hoặc nộp ảnh theo quy định;Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu đơn hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;Nộp lệ phí thực hiện thủ tục.Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.
Thủ tục cấp lại CMND trong trường hợp đổi sang Căn cước công dân (CCCD)Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật căn cước công dân, người bị mất CMND chuẩn bị bộ hồ sơ, giấy tờ đến công an cấp Quận huyện sau đó thực hiện các bước sau:
Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định, kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân;Trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;Trả lại thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định.
Người đang bị tạm giam không được cấp lại Chứng minh nhân nhân
Hồ sơ xin cấp lại CMND Hồ sơ xin cấp lại CMND bị mấtĐơn đề nghị (mẫu CM3) có dán ảnh,đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng kýthường trúHộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu giađình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩutập thể).
Hồ sơ xin cấp lại CMND trong trường hợp đổi sang CCCDTờ khaiCCCD (mẫu CC01) có dán ảnh.Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu giađình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể).
Mẫu Đơn Xin Cấp Lại Chứng Minh Nhân Dân Bị Mất
khi bị mất Chứng minh nhân dân, cần phải làm đơn xin cấp lại CMND , trong một số trường hợp pháp luật quy định khi bị mất cmnd không được cấp lại. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin pháp lý giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề trên đồng thời cung cấp mẫu đơn mới nhất và hướng dẫn bạn đọc cách viết đơn.
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Chứng minh nhân dân
==>>CLICK TẢI MẪU ĐƠN XIN CẤP LẠI CHỨNG MINH NHÂN DÂN
Điều kiện để cấp lại chứng minh nhân dânTheo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại. Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp sau thì sẽ không được cấp lại giấy chứng minh nhân dân khi bị mất:
Những người đang bị tạm giam;
Đang thi hành án phạt tù tại trại giam;
Đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
Nếu không thuộc các trường hợp trên hoặc nếu thuộc trường hợp trên nhưng nếu khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án phạt tù hoặc hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh thì vẫn được cấp lại Chứng minh nhân dân khi bị mất.
Mẫu đơn xin cấp lại chứng minh nhân dân bị mất
Mẫu đơn xin cấp lại giấy chứng minh nhân dân bị mất bao gồm những nội dung sau:
Họ và tên, thông tin cá nhân của người bị mất chứng minh nhân dân;
Thông tin về chứng minh nhân dân bị mất;
Họ và tên người thân (cha, mẹ, vợ (chồng));
Thông tin sổ hộ khẩu;
Lý do đề nghị cấp lại Giấy chứng minh nhân dân;
Xác nhận công an xã.
Trường hợp mất chứng minh nhân dân và xin cấp đổi sang thẻ căn cước công dân thì mẫu đơn cấp lại là mẫu tờ khai căn cước công dân bao gồm những nội dung sau:
Họ và tên, thông tin cá nhân của người bị mất chứng minh nhân dân;
Thông tin về chứng minh nhân dân bị mất;
Tình trạng hôn nhân;
Họ và tên người thân (cha, mẹ, vợ (chồng));
Thông tin sổ hộ khẩu;
Lý do đề nghị cấp lại Giấy chứng minh nhân dân;
Xác nhận công an xã về việc mất giấy tờ.
Mẫu tờ khai Căn cước công dân Thủ tục xin cấp lại CMND bị mấtThủ tục xin cấp lại Giấy chứng minh nhân dân bị mất theo quy định tại Thông tư 04/1999/TT-BCA, người bị mất CMND chuẩn bị bộ hồ sơ, đến công an Quận huyện sau đó thực hiện các bước sau:
Nộp đơn trình bày rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có giấy xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
Xuất trình hộ khẩu;
Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;
Nộp lệ phí.
Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.
Thủ tục cấp lại CMND trong trường hợp đổi sang CCCD theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật căn cước công dân, người bị mất CMND chuẩn bị bộ hồ sơ, đến công an Quận huyện sau đó thực hiện các bước sau:
Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định, kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân;
Trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định.
Người đang bị tạm giam không được cấp lại Chứng minh nhân nhân Hồ sơ xin cấp lại cmnd bị mấtHồ sơ xin cấp lại giấy chứng minh nhân dân bị mất bao gồm:
Đơn đề nghị (mẫu CM3) có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú
Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể).
Hồ sơ xin cấp lại CMND trong trường hợp đổi sang CCCD:
Tờ khai CCCD (mẫu CC01) có dán ảnh.
Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể).
Trên đây là toàn bộ nội dung bài hướng dẫn viết đơn xin cấp lại giấy chứng minh nhân dân bị mất mẫu mới nhất. Qúy bạn đọc nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần tư vấn hỗ trợ soạn đơn xin vui lòng liên hệ qua hotline bên dưới để được luật sư tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn./.
Thủ Tục Cấp Đổi Chứng Minh Nhân Dân
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi CMND tại Bộ phận một cửa Công an tỉnh Nghệ An.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung của hồ sơ.
* Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ:
– Hướng dẫn công dân kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu);
– Chụp ảnh: Ảnh nền màu trắng, kích thước là 3x4cm, đầu để trần, chụp ảnh chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục tác phong nghiêm túc, lịch sự;
– In vân tay 2 ngòn trỏ vào tờ khai theo mẫu và CMND;
– Nộp lệ phí theo quy định;
– Viết giấy hẹn trao cho người nộp hồ sơ.
* Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ hướng dẫn cho công dân bổ sung đầy đủ thủ tục thành phần hồ sơ .
Bước 3: Thu giấy hẹn, trả CMND cho công dân nếu hố sơ đủ điều kiện để giải quyết hoặc trả hồ sơ kèm theo văn bản trả lời cho công dân nếu hồ sơ không đủ điều kiện để giải quyết.
Trực tiếp tại Bộ phận một cửa Công an tỉnh Nghệ An, địa chỉ: số 146, đường Lê Hồng Phong, phường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Thời gian: Thứ 3 – 4 – 5 – 7: Tiếp nhận hồ sơ cấp CMND (Trong giờ hành chính).
Thứ 2, thứ 6: Trả kết quả (Trong giờ hành chính).
1. Đơn đề nghị cấp CMND, có xác nhận của Công an cấp xã;
2. Sổ hộ khẩu;
3. 02 ảnh (Ảnh nền màu trắng, kích thước là 3x4cm, đầu để trần, chụp ảnh chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục tác phong nghiêm túc, lịch sự).
4. CMND cũ.
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Nghệ An và không thuộc diện đối tượng tạm thời chưa được cấp CMND bao gồm:
– Những người đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
Các trường hợp trên nếu khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án phạt tù hoặc hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì được cấp Chứng minh nhân dân.
* Điều kiện thực hiện:
Những công dân đã được cấp CMND mới theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999 và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP được đổi lại trong các trường hợp sau:
– Quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp;
– CMND rách, nát, không rõ ảnh hoặc một trong các thông tin đã ghi trên CMND;
– Những người đã được cấp giấy CMND nhưng chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố mà công dân có yêu cầu thì được đổi lại CMND;
– Thay đổi đặc điểm nhận dạng là những trường hợp đã qua phẫu thuật thẩm mỹ, chỉnh hình hoặc vì lý do khác đã làm thay đổi hình ảnh hoặc đặc điểm nhận dạng của họ.
Không tiếp nhận:
– Hồ sơ của công dân có hộ khẩu ở thành phố Vinh – Nghệ An;
– Những trường hợp thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh. (Hồ sơ sửa sai);
– Những trường hợp cấp mới Chứng minh nhân dân.
Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an tỉnh Nghệ An.
4.000 đồng/lần cấp (Không bao gồm tiền chụp ảnh).
* Không thu lệ phí đối với các trường hợp sau:
– Công dân thuộc hộ nghèo;
– Người cao tuổi;
– Người khuyết tật;
– Người hoạt động cách mạng trước ngày khởi nghĩa ngày 19 tháng 8 năm 1945;
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
– Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;
– Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;
– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
– Bệnh binh;
– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
– Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
– Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sỹ, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ;
– Con dưới 18 tuổi của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
– Công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc;
– Cấp đổi Chứng minh nhân dân do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính
– Cấp đổi Chứng minh nhân dân khi có sai sót về thông tin trên chứng minh nhân dân do lỗi của cơ quan quản lý, cấp Chứng minh nhân dân
1. Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân.
2. Thông tư số 04/1999/TT-BCA ngày 29/4/1999 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/199/NĐ-CP ngày 03/2/1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân.
3. Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân.
4. Nghị định số 106/2013/NĐ-CP ngày 17/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Chính phủ.
5. Quyết định số: 998/2001/QĐ-BCA ngày 10/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành các biểu mẫu để sử dụng trong công tác cấp, quản lý CMND và đăng ký, quản lý con dấu.
6. Thông tư số: 07/2014/TT-BCA, ngày 13/02/2014 của Bộ Công an quy định về quy trình cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân.
7. Nghị quyết số 41/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về lệ phí đăng ký đăng ký cư trú và lệ phí CMND trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Có Phải Xin Xác Nhận Khi Bị Mất Chứng Minh Thư Nhân Dân Không?
Có phải xin xác nhận khi bị mất chứng minh thư nhân dân. Khi mất chứng minh nhân dân, làm thẻ căn cước công dân thì có cần phải xin xác nhận mất CMND không?
Chứng minh thư nhân dân là loại giấy tờ pháp lý rất quan trọng của mỗi công dân Việt Nam, chứng minh thư nhân dân như một biện pháp lưu hành, thể hiện thông tin cá nhân với cơ quan nhà nước, là căn cứ để thực hiện các giao dịch dân sự thông thường hàng ngày cũng như giao dịch pháp lý quan trọng trong đời sống.
Như chúng ta đã biết chứng minh thư nhân dân là một loại giấy tờ pháp lý, giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, được gọi tắt là CMTND hoặc giấy chứng minh. Trong giấy chứng minh thư nhân dân đó có các thông tin như đặc điểm nhận dạng, vân tay của chủ chứng minh thư nhân dân, căn cước,thông tin lai lịch bao gồm quê quán, địa chỉ thường trú của người được cấp và có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên đó .
Vì là loại giấy tờ sử dụng cho quốc gia nên tất cả các chứng minh thư nhân dân (CMTND) được cấp mới hiện tại thì đều có các đặc điểm sau:
1.Về mặt hình thức: vì mẫu giấy chứng minh thư nhân dân của công dân Việt Nam được thống nhất toàn quốc nên nhìn chung về đặc điểm hình thức,chứng minh thư nhân dân có hình thức là hình chữ nhật,có kích thước 85,6 mm x 53,98 mm,bao gồm 2 mặt in hoa văn màu xanh trắng nhạt và được ép nhựa trong.
2. Đối với mặt trước của chứng minh thư nhân dân, ở bên trái từ trên xuống có hình ảnh Quốc huy nhà nước Việt Nam với đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp chứng minh thư nhân dân có kích cỡ 20×30 mm; có giá trị đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: gồm có chữ “Giấy chứng minh nhân dân” (màu đỏ), bao gồm các thông tin cá nhân của chủ nhân chứng minh thư nhân dân như số, họ và tên khai sinh, họ và tên gọi khác, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, tôn giáo, quê quán, nơi thường trú…
3. Đối với mặt sau của chứng minh thư nhân dân: trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái của chứng minh thư nhân dân mặt sau, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ trên xuống của chứng minh thư nhân dân có các thông tin về : đặc điểm nhận dạng, ngày tháng năm cấp chứng minh thư nhân dân, chức danh người có thẩm quyền cấp chứng minh thư nhân dân, ký tên và đóng dấu.
Giấy chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng toàn Việt Nam trong thời gian 15 năm kể từ ngày cấp gần nhất. Trong trường hợp bị mất chứng minh thư nhân dân và được cấp lại thì thời hạn sử dụng của chứng minh thư nhân dân trong trường hợp này vẫn có thời hạn sử dụng là 15 năm tính từ thời điểm được cấp lại chứng minh thư nhân dân.
Đối tượng được cấp chứng minh thư nhân dân Việt Nam là những công dân có độ tuổi từ 14 tuổi trở lên.
Có ba trường hợp tạm thời chưa được cấp chứng minh thư nhân dân bao gồm:
+Người đã trên 14 tuổi nhưng chưa có nhu cầu làm chứng minh thư nhân dân;
+Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của chính mình.
Như vậy, chứng minh thư nhân dân được cấp khi công dân đã đủ 14 tuổi để được cấp chứng minh thư và không thuộc vào các trường hợp tạm thời chưa được cấp chứng minh thư nhân dân.
Hiện nay tại Việt Nam, số chứng minh thư nhân dân là một dãy số gồm 9 chữ số. Các đầu số khác nhau được chia cho các cơ quan công An của các tỉnh thành khác nhau để thuận tiện hơn trong quá trình quản lý. Vì vậy, số chứng minh thư nhân dân không nhất thiết là cố định đối với mỗi người vì nếu trong thời gian sinh sống công dân thực hiện việc chuyển hộ khẩu hoặc thay đổi địa chỉ thường trú tới tỉnh/thành phố khác và cần cấp lại chứng minh thư nhân dân, số chứng minh thư nhân dân mới sẽ có đầu số hoàn toàn khác với số chứng minh thư nhân dân ban đầu.
Để được xin cấp lại chứng minh thư nhân dân phải đảm bảo thuộc một trong ba trường hợp sau
+ Đã được cấp chứng minh nhân dân.
Để xin cấp lại chứng minh thư nhân dân cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Thứ nhất ,sổ hộ khẩu.
-Thứ hai, đơn đề nghị cấp chứng minh thư nhân dân theo mẫu CM03, có ảnh thẻ cá nhân được đóng dấu giáp lai và có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi cư trú.
-Thứ ba, 02 ảnh thẻ 3×4 với yêu cầu mắt nhìn thẳng, không đeo kính, không để râu, tóc không trùm che tai gáy, nếu là phụ nữ thì không để hở ngực.
-Thứ tư, giấy tờ xác nhận bị mất chứng minh nhân dân có dấu xác nhận của cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại chứng minh thư nhân dân
Bước 3: Thực hiện kê khai thông tin trong tờ khai cấp chứng minh thư nhân dân (theo mẫu có sẵn) và In vân tay hai ngón trỏ vào tờ khai
Bước 4: Tiếp nhận giấy hẹn trả chứng minh thư nhân dân và đến nhận kết quả đúng hẹn.
Hiện nay, bắt đầu từ năm 2023, chứng minh thư nhân dân chính thức được thay thế bằng thẻ căn cước công dân. Tuy nhiên,việc thay đổi từ chứng minh thư sang căn cước công dân không đồng nghĩa với việc chứng minh thư nhân dân bị hết hạn hay không sử dụng được nữa. Do đó, tại các đơn vị công an cấp tỉnh, cấp huyện vẫn thực hiện các thủ tục cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy Chứng minh nhân dân đến ngày 30 tháng 10 năm 2023 chính thức được bãi bỏ.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Theo như bạn trình bày, bạn bị mất chứng minh thư nhân dân. Kể từ ngày 01/01/2016, Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực, chứng minh nhân dân được thay thế bằng thẻ căn cước công dân. Trong trường hợp này, nếu địa phương bạn đã tiến hành cấp thẻ căn cước công dân thì khi bạn thực hiện thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân bạn sẽ được cấp thẻ căn cước công dân thay thế cho chứng minh thư nhân dân bị mất trước đó. Khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân, bạn phải xin xác nhận tại cơ quan công an cấp xã nơi bị mất chứng minh thư nhân dân để xác nhận bạn bị mất chứng minh nhân dân.
Như vậy, khi bạn bị mất chứng minh thư nhân dân thì bạn phải chuẩn bị hồ sơ để xin cấp lại chứng minh thư nhân dân hoặc cấp căn cước công dân thay thế, thì các giấy tờ bạn phải chuẩn bị bao gồm:
+ Giấy xác nhận bị mất chứng minh thư nhân dân có xác nhận của công an xã, phường nơi bạn mất chứng minh thư nhân dân
+ Tờ đơn kê khai thông tịn xin cấp lại chứng minh thư nhân dân
+ Sổ hộ khẩu bản gốc hoặc bản photo có công chứng
Trình tự, thủ tục cấp chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:
– Bạn tới cơ quan công an xã, phường, thị trấn xin giấy xác nhận bị mất chứng minh nhân dân.
– Sau đó mang theo giấy xác nhận và sổ hộ khẩu đến Phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp huyện. Tại phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp huyện sẽ tiến hành các thủ tục như sau:
+ Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
+ Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
+ Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Kết luận: Thông qua các thông tin cũng như quy định pháp luật thì trong quá trình bạn xin cấp lại chứng minh thư nhân dân, bạn bắt buộc phải có đơn xin xác nhận mất chứng minh thư nhân dân và có xác nhận của cơ quan công an xã, phường để làm thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân theo đúng quy định pháp luật.
Cập nhật thông tin chi tiết về Đơn Báo Mất Chứng Minh Nhân Dân Của Luật Hùng Sơn trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!