Bạn đang xem bài viết Đơn Xin Xác Nhận Diện Tích Đất được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ngoài ra, các mẫu đơn hành chính cũng có thể là các dạng đơn được cung cấp sẵn tại những cơ quan hành chính cụ thể, nhắm tới một yêu cầu cụ thể. Đây cũng là những mẫu đơn không thể thay đổi và được ban hành dựa theo Nghị quyết, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.
Mẫu đơn tố cáoMẫu đơn yêu cầuMẫu đơn khiếu nạiMẫu đơn tố giácMẫu đơn đề nghị hỗ trợMẫu đơn trình bàyMẫu đơn đề nghị giải quyếtMẫu đơn xin miễnMẫu đơn kiến nghịMẫu đơn đăng ký mong muốn, nguyện vọngMẫu đơn phản ánhMẫu đơn báo cáoMẫu đơn xin xác nhậnMẫu đơn tố cáo lừa đảoMẫu đơn sử dụng trong lĩnh vực đất đaiMẫu đơn tố cáo đánh người gây thương tíchMẫu đơn khởi kiệnMẫu đơn xin nghỉ phépMẫu đơn yêu cầu hòa giảiMẫu đơn yêu cầu bồi thườngMẫu đơn yêu cầu đo đạcMẫu đơn xin gia hạnMẫu đơn xin ân xáMẫu đơn xin miễnMẫu đơn xin thành lập chi bộ, đội bóngMẫu đơn đề nghị kiểm traMẫu đơn của tập thểMẫu đơn kiến nghị nhà trường
Các mẫu văn bản thông thường mới nhất
Mẫu văn bản hành chính thông thường, mẫu đơn, giấy đề nghị, xin xác nhận không thuộc các dạng bắt buộc phải theo quy định là những văn bản có cách viết đa dạng tùy theo mục đích, nhu cầu của người viết đơn.
Tuy nhiên, nội dung đơn cần có tối thiểu các phần như thông tin người viết đơn, nội dung đơn, căn cứ của đơn, sự kiện, sự việc và mong muốn, yêu cầu đặt ra trong đơn. Việc viết một nội dung đơn đầy đủ, hợp pháp và truyền tải được tròn vẹn nội dung sự việc đôi khi không phải dễ dàng. Vì thế các bạn có thể tham khảo những mẫu đơn mà chúng tôi cung cấp, để từ đó xây dựng những nội dung phù hợp với hoàn cảnh của mình.
Đơn xin không tái ký hợp đồngĐơn xin xác minh đất khai thácĐơn xin xác nhận phần mộ lâu nămĐơn xin xác nhận 2 số cmnd là 1Đơn xin xây, sửa nhà cấp 4Đơn xin miễn thị thực 5 nămĐơn đề nghị bồi thường đất đaiĐơn đề nghị bố trí tái định cưĐơn đề nghị đưa con vào trại cai nghiệnĐơn đề nghị giữ cô giáo chủ nhiệmĐơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ởĐơn đề nghị làm đường dân sinhĐơn đề nghị phong tỏa tài sảnĐơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luậtĐơn yêu cầu hoãn thi hành ánĐơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi conĐơn yêu cầu kê biên tài sảnĐơn yêu cầu kiểm tra đồng hồ điệnĐơn yêu cầu tuyên bố mất tíchĐơn yêu cầu mở lối điĐơn yêu cầu chấm dứt hợp đồngĐơn đề xuất khen thưởngĐơn đề xuất tăng lươngĐơn yêu cầu công nhận sáng kiếnĐơn đề xuất mua hàngĐơn đề xuất bổ sung nhân sựĐơn đề xuất hỗ trợĐơn đề xuất mua thiết bịĐơn đề nghị nâng lương thường xuyênĐơn đề nghị sử dụng vỉa hèĐơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tậpĐơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệpĐơn đề nghị sửa chữa điệnĐơn xin xác nhận không nợ thuếĐơn xin xác nhận không có thu nhậpĐơn xin xác nhận 2 tên là một ngườiĐơn xin bảo lãnh người cai nghiệnĐơn xin cải tạo đất vườnĐơn xin di dời công tơ điệnĐơn xin cấp phép xuất bảnĐơn xin lấy lại giấy tờ xeĐơn tố cáo hàng xóm gây ầm ĩĐơn tố cáo bán hàng giảĐơn tố cáo bạo hành trẻ emĐơn tố cáo việc đánh bạcĐơn tố cáo giáo viênĐơn tố cáo lấn chiếm lòng đườngĐơn tố cáo quan hệ bất chínhĐơn tố cáo cho vay nặng lãiĐơn trình báo mất giấy tờĐơn trình báo mất xe ô tôĐơn xin giải quyết chế độ thương binhĐơn xin giải quyết chế độ thai sảnĐơn xin miễn đóng bảo hiểmĐơn xin miễn công tác và sinh hoạt đảngĐơn xin miễn coi thi tốt nghiệpĐơn xin miễn chức vụĐơn xin miễn kiểm tra sức khỏeĐơn xin miễn thuế kinh doanhĐơn xin miễn giảm lãi vay
Dịch vụ cung cấp mẫu đơn của Công ty luật LVN
Với kinh nghiệm nhiều năm trong việc hỗ trợ người dân và kho dữ liệu mẫu đơn liên tục được cập nhật, chúng tôi ngoài việc cung cấp các mẫu đơn tham khảo online miễn phí, còn có các dịch vụ hỗ trợ tùy theo từng mức độ nhu cầu qua đường dây Hotline 1900.0191 như:
Tư vấn miễn phí: Bao gồm tư vấn viết đơn, trình bày nội dung, chọn lọc quy định, cách gửi đơn, cơ quan nhận đơn, thời gian xử lý đơn,…
Dịch vụ hỗ trợ có thu phí: Cung cấp các mẫu đơn toàn diện dựa trên bối cảnh của người viết đơn (Phí được tính trọn gói là 500.000đ trên một mẫu đơn)
Như vậy, dựa vào nhu cầu của mình, các bạn có thể lựa chọn hình thức hỗ trợ phù hợp mà chuyên gia, luật sư cung cấp.
Mọi thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.
TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 – GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn. Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư – Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số:
1900.0191
để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN
Mẫu Đơn Đề Nghị Đo Lại Diện Tích Đất
Nội dung mẫu đơn
Theo đó, khi làm đơn đề nghị xác định lại ranh giới đất cần chú ý ghi rõ các thông tin sau:
Trình bày hiện trạng đất như thế nào;
Ghi rõ yêu cầu xác định ranh giới thửa đất;
Lý do làm đơn (thường có hai lý do là giải quyết tranh chấp đất đai hoặc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Chú ý ghi rõ thông tin của thửa đất (vị trí, thửa nào, bản đồ nào);
Cuối đơn, người làm đơn ký và ghi rõ họ tên của mình.
Hồ sơ nộp kèm theo đơn
Đối với trường hợp tách thửa, quý khách hàng cần chuẩn bị một số giấy tờ kèm theo được quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
Đơn đề nghị tách thửa;
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
Giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu,…);
Văn bản ủy quyền, giấy tờ tùy thân người được ủy quyền.
Nộp đơn ở đâu ?
Đối với trường hợp đề nghị tách thửa, Quý khách có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với trường hợp xin XÁC NHẬN ranh giới đất, người làm đơn phải nộp tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện. (Chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Phí, lệ phí đo đạc
Khi người có yêu cầu đo đạc thửa đất thì mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án.
Cụ thể, tại mục 1 và 2 Phụ lục 8 (ban hành kèm Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân TP.HCM), lệ phí đo đạc là 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu.
Mức thu này áp dụng với:
Hộ gia đình, cá nhân và tổ chức khi khai thác và sử dụng tài liệu đất đai (ngoài tư liệu đo đạc bản đồ: sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) tại Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố.
Đối tượng được miễn thu (quy định tại mục 3 Phụ lục 8):
Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp yêu cầu cung cấp thông tin đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và đất đai thuộc phạm vi quản lý.
Các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội yêu cầu cung cấp thông tin đất đai để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng của mình.
Như vậy, qua bài viết này, chúng tôi đã trình bày một số nội dung về cách viết đơn xin đo lại diện tích đất. Trường hợp Quý khách hàng gặp vấn đề trong việc thực hiện các thủ tục về đất đai, hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo số hotline bên dưới để được hỗ trợ chi tiết.
Bảng Đơn Vị Đo Diện Tích Đất Của Việt Nam
Mẫu là một đơn vị đo được người Việt Nam sử dụng rất phổ biến trong nông nghiệp. 1 mẫu bằng 1 sào bắc bộ. Tùy từng vùng miền là diện tích của 1 mẫu sẽ có sự khác nhau. Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ đề cập đến 1 mẫu của Việt Nam.
Theo Nghị định 86/2012/ND-CP có hướng dẫn rất cụ thể về Luật đo lường như sau:
1 Mẫu Bắc Bộ = 10 sào Bắc Bộ = 3.600 m2
1 Mẫu Trung Bộ = 10 sào Trung Bộ = 4999,5 m2
1 Mẫu Nam Bộ = 10 công Nam Bộ = 12.960 m2
1 công đất Nam Bộ bằng 1296 m2 nên 1 mẫu Nam Bộ bằng 10 công và bằng 12.960 m2
1 sào Bắc Bộ = 15 thước = 360 m2
1 sào Trung Bộ = 15 thước = 499,95 m2
1 thước Bắc Bộ = 24 m2
1 thước Trung Bộ = 33,33 m2
Không ít người vẫn có suy nghĩ rằng 1 mẫu Nam Bộ có diện tích bằng 10.000 m2. Tuy nhiên, theo đúng quy định thì 1 mẫu Nam Bộ có diện tích chính xác là 12.960 m2.
Theo đơn vị đo chuẩn Quốc tế thì 1 ha sẽ tương đương với 10.000 m2. Nên chúng ta có thể quy đổi đơn vị đo diện tích đất như sau:
1 mẫu Bắc Bộ = 0.36 ha
1 mẫu Trung Bộ = 0.49995 ha
1 mẫu Nam Bộ = 1.296 ha
Cũng giống như đơn vị đo độ dài, để các em học sinh tránh gặp phải những sai sót thì giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách lập bảng đổi đơn vị đo ra nháp. Với cách làm này thì giáo viên cần phải lưu ý cho học sinh về quan hệ của các đơn vị đo.
2 đơn vị đo liền nhau sẽ hơn kém nhau khoảng 100 lần nên khi tiến hành đổi đơn vị đo từ lớn sang nhỏ thì với mỗi đơn vị đo liền kề nhau sẽ phải thêm vào 2 chữ số 0 ở đằng sau (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển vị trí của dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị đo 2 chữ số.
Ví dụ 1: Đổi 1,25 km2 sang m2
Kết quả của ví dụ này là: 1.250.000 m2
Ví dụ 2: Đổi số đo 125 m2 sang hm2
Kết quả thu được sau khi đổi: 0,0125 hm2
Những lưu ý quan trọng khi lập bảng đổi đơn vị đo diện tích
Khi đổi đơn vị đo diện tích theo phương pháp lập bảng để quy đổi thì các em học sinh cần phải lưu ý những vấn đề quan trọng sau đây:
Các em học sinh có thể lập cả bảng đơn vị đo diện tích hoặc tùy theo đơn vị đo lớn nhất và nhỏ nhất trong bài tập là gì để lựa chọn số cột dọc phù hợp nhất.
Phải viết đúng cột giá trị của đơn vị theo đề bài
Tùy theo từng yêu cầu cụ thể của đề bài yêu cầu đổi đơn vị đo độ dài nào thì phải đánh dấu phẩy sau 2 chữ số của đơn vị đo đó hoặc chọn giá trị phù hợp nhất với đơn vị cần đổi.
Trong bảng phân tích mỗi đơn vị phải có đủ cả 2 chữ số. Nếu ở đơn vị tương ứng nào chỉ có 1 chữ số hoặc không có chữ số nào thì chúng ta sẽ điền chữ số 0 vào các chỗ trống.
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Đối Diện Tích Đất Được Tặng Cho Đất Trước Năm 1993
Khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đất đai được tặng cho trước năm 1993 cho Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp người sử dụng đất không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất như trên, thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2, Điều 101 Luật Đất đai 2013, theo đó:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai được hướng dẫn bởi Điều 15.Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, bao gồm:
1. Bằng khoán điền thổ.
2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
Như vậy, việc tặng cho đất trước năm 1993 nhưng sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không vi phạm pháp luật về đất đai, có xác nhận của chính quyền địa phương và đất đó không có tranh chấp và có các loại giấy tờ nêu trên theo quy định của pháp luật, thì có thể yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối diện tích đất đó.
Cập nhật thông tin chi tiết về Đơn Xin Xác Nhận Diện Tích Đất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!