Xu Hướng 3/2023 # Đơn Xin Xác Nhận Là Vợ Chồng # Top 8 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Đơn Xin Xác Nhận Là Vợ Chồng # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Đơn Xin Xác Nhận Là Vợ Chồng được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Mẫu Đơn xin xác nhận là vợ chồng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                      , ngày   tháng   năm

ĐƠN XIN XÁC NHẬN LÀ VỢ CHỒNG

(Về việc: Xác nhận vợ chồng)

Kính gửi:  Ủy ban nhân dân phường A

          – Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Tên tôi là:

Sinh năm:

CMT số:                      cấp ngày:               tại:

Thường trú tại:

Có vợ (chồng) là:

Sinh năm:

CMT số:                      cấp ngày:               tại:

Thường trú tại:

Tôi xin trình bày sự việc như sau:

Ngày…, tôi và … đã làm thủ tục đăng ký kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, tôi và … đang …

Dựa theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 9. Đăng ký kết hôn

Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

    Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

    Qua sự việc trên tôi làm đơn này với mong muốn:

    Ủy ban nhân dân phường A xác nhận quan hệ vợ chồng giữa tôi và…

    Kính mong Ủy ban nhân dân phường A xem xét và giải quyết.       

    Em xin chân thành cảm ơn!

    Người làm đơn

    Họ tên

    5

    /

    5

    (

    1

    bình chọn

    )

    Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Sống Chung Như Vợ Chồng

    Luật Minh Khuê xin giới thiệu đến các bạn mẫu đơn xin xác nhận sông chung như vợ chồng mới nhất để các bạn tham khảo.

    Theo Điều 3 , thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC quy định:

    “Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”

    Theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    ” Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

    Chung sống như vợ chồng có những đặc điểm cơ bản sau:

    – Có đủ điều kiện kết hôn nhưng lại chung sống như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn

    – Trong thời gian chung sống, hai bên coi nhau như vợ chồng

    – Khi bắt đầu chung sống hai bên xác định sống với nhau lâu dài

    Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì không có mẫu đơn chung nào để xác nhận sống chung như vợ chồng. Vì vậy bạn có thể tự soạn hoặc đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú hướng dẫn soạn mẫu đơn. Việc xác nhận này sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận và cơ quan công an sẽ không ký vào đơn đó.

    Luật Minh Khuê xin gửi đến bạn nội dung mẫu đơn để bạn tham khảo như sau:

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    …………,ngày …..tháng ………năm…..

    ĐƠN XIN XÁC NHẬN SỐNG CHUNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG

    Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã ………………………………………………………

    Chúng tôi gồm:

    Ông: ……………………………………………, sinh ngày …………………………

    Chứng minh nhân dân số: ………………… do ……………cấp ngày……………

    Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………

    Và Bà: : ……………………………………………, sinh ngày ………………………

    Chứng minh nhân dân số: chúng tôi ……………cấp ngày………….

    Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………

    (Trình bày về thời gian bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, tại địa phương nào và chưa đăng ký kết hôn? )

    …………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………

    Tôi xin cam đoan những nội dung trên là đúng sự thật và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    Tôi xin chân thành cảm ơn!

    (Ký và ghi rõ họ tên)

    Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Nơi Cư Trú Của Vợ/Chồng Khi Ly Hôn

    Khi muốn đơn phương xin ly hôn, Tòa án thường yêu cầu xin xác nhận nơi cư trú của bị đơn. Sau đây, LuatVietnam giới thiệu Mẫu Đơn xin xác nhận nơi cư trú của vợ/chồng khi ly hôn mới nhất.

    Ý nghĩa của Đơn xin xác nhận nơi cư trú

    Pháp luật không quy định trong hồ sơ xin đơn phương ly hôn phải có đơn xác nhận nơi cư trú của bị đơn. Theo đó, các loại giấy tờ dùng để đơn phương ly hôn gồm:

    – Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu)

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    – Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    – Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

    – Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);

    – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

    Tuy nhiên, nếu có đơn xác nhận sẽ tạo thuận lợi cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

    Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, mặc dù không phải yêu cầu bắt buộc nhưng để tạo thuận lợi cho việc giải quyết ly hôn đơn phương, việc xác nhận nơi cư trú là cần thiết.

    Mẫu Đơn xin xác nhận nơi cư trú của vợ/chồng khi ly hôn

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN XÁC NHẬN

    Thời gian đầu hai vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn và càng ngày càng thêm trầm trọng. Anh Nguyễn Văn A thường xuyên đánh đập tôi dã man.

    Theo yêu cầu của Tòa và qua tìm hiểu tôi được biết anh Nguyễn Văn A hiện đang cư trú tại Thôn xx, xã A, huyện B, tỉnh C

    Để có căn cứ nộp cho Tòa án, tôi kính đề nghị Quý cơ quan xác nhận cho tôi theo nội dung sau đây:

    Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý cơ quan.

    Tỉnh C, ngày 20 tháng 5 năm 2019

    Nguyễn Thị H.

    Trên đây là Đơn xin xác nhận nơi cư trú của vợ/chồng khi ly hôn. Để tìm hiểu thêm các biểu mẫu về hôn nhân, gia đình, độc giả có thể tham khảo thêm tại đây.

    Nguyễn Hương

    Thủ Tục Xác Nhận Tài Sản Riêng Của Vợ Chồng Trong Hôn Nhân

    Theo quy định của Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm :

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

    Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

    Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;

    Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân gia đình 2014

    Đồng thời theo quy định của Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:

    Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

    Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

    Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    Quy định về thủ tục xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

    Theo quy định của Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014:

    Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này;

    Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Thủ tục xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có 02 con đường:

    Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung tại văn phòng công chứng;

    Khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản chung gửi Tòa án có thẩm quyền.

    Thủ tục công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn. Hồ sơ yêu cầu công chứng (Điều 40 Luật Công chứng năm 2014):

    Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu

    Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

    Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

    Khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản chung gửi Tòa án có thẩm quyền

    Vợ chồng khi có yêu cầu xác nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên có thể lựa chọn nộp đơn ở TOÀN ÁN nhân dân cấp huyện/tỉnh nơi mà vợ chồng đó đang cư trú.

    Trình tự thủ tục xác nhận tài sản riêng vợ chồng được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

    Thẩm quyền xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ?

    Thẩm quyền xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn được tiến hành theo trình tự thủ tục tại tòa án cấp huyện/tỉnh nơi mà vợ chồng đang cư trú đã nộp đơn và được tiến hành theo trình tự sau:

    Nộp hồ sơ yêu cầu tại TAND có thẩm quyền;

    Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

    Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

    Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật để xem xét ra Quyết định xác nhận tài sản riêng.

    Cách chứng minh tài sản riêng khi ly hôn

    Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn

    Lúc này, tài sản riêng của ai thì Tòa án sẽ giao cho người nấy mà không phân chia cho người còn lại.

    Đồng thời, khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định, nếu không ai chứng minh được tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng thì Tòa án sẽ mặc nhiên xem đó là tài sản chung.

    Chứng minh tài sản riêng như thế nào?

    Mục đích của quá trình chứng minh là phải làm rõ được 03 điểm mấu chốt sau:

    Tài sản do đâu mà có?

    Tài sản có từ khi nào?

    Có tồn tại thỏa thuận về tài sản hay không?

    Tuy nhiên, chỉ nên nhờ đến Tòa án phân xử như giải pháp cuối cùng vì đây là phương án rất tốn kém thời gian và chi phí. Do đó, vợ chồng tốt nhất nên lập cam kết về tài sản riêng trước khi kết hôn. Hoặc, các bên có thể tiến hành làm thủ tục xác nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

    Cập nhật thông tin chi tiết về Đơn Xin Xác Nhận Là Vợ Chồng trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!