Bạn đang xem bài viết Dùng Dấu Hỏi Và Ngã được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Dùng dấu hỏi và ngã Dấu hỏi đi với sắcGởi gắm, thổn thức, rải rác, khoảnh khắc, rẻ rúng, tử tế, cảnh cáo, sửng sốt, hảo hán, phản phúc, phản kháng, rửa ráy, quả quyết, khủng khiếp, khỏe khoắn, nhảm nhí, lở loét, lảnh lót, bảo bối, thưởng thức, thẳng thắn, thảng thốt, hiển hách, nhỏ nhắn, chải chuốt, rả rích, phảng phất, lả lướt, bổ báng, sản xuất.
Mát mẻ, sắc sảo, mắng mỏ, vất vả, hối hả, hớn hở, xối xả, bóng bẩy, nóng nảy, sắp sửa, sắm sửa, hớt hải, lấp lửng, khúc khuỷu, tá lả, rác rưởi, trống trải, cứng cỏi, sáng sủa, sến sẩm, xấp xỉ, lém lỉnh, láu lỉnh, ngắn ngủi, chống chỏi, hốt hoảng, rắn rỏi, tức tưởi, chúi nhủi, nhắc nhở, nức nở, sấn sổ, ngất ngưởng, thắc thỏm, thấp thỏm, trắc trở, tráo trở, béo bở, ngái ngủ, gắt gỏng, kém cỏi, khấp khểnh, cáu kỉnh, kháu khỉnh, thất thểu, khốn khổ, tán tỉnh, ngúng nguẩy.
Dấu hỏi đi với ngangNhỏ nhen, nhởn nhơ, ngẩn ngơ, vẩn vơ, lẳng lơ, lẻ loi, hỏi han, nở nang, nể nang, ngổn ngang, dở dang, giỏi giang, sửa sang, thở than, mỏng manh, chỉn chu, dửng dưng, trả treo, tả tơi, bỏ bê, mải mê, chở che, bảnh bao, hẩm hiu, phẳng phiu, khẳng khiu, rủi ro, mỉa mai, trẻ trung, nghỉ ngơi, ngủ nghê, tỉ tê, xỏ xiên, ngả nghiêng, đảo điên, hiển nhiên, lẻ loi, thảnh thơi, sản sinh.
Dư dả, chăm chỉ, năn nỉ, thư thả, thon thả, thoang thoảng, trong trẻo, trăn trở, vui vẻ, thơ thẩn, thanh thản, mơn mởn, xăm xỉa, lêu lổng, hư hỏng, căng thẳng, dai dẳng, xây xẩm, san sẻ, xoay sở, hăm hở, xa xỉ, ngoe nguẩy, phe phẩy, đông đủ, tanh tưởi, chưng hửng, tiu nghỉu, sang sảng, nham nhở, chao đảo, gây gổ, sơ hở, cơ sở, tin tưởng, năng nổ, cưa cẩm, thăm thẳm, đưa đẩy, tưng tửng, say xỉn.
Dấu ngã đi với huyềnBẽ bàng, vẫy vùng, nõn nà, vững vàng, đẫy đà, phũ phàng, bão bùng, sỗ sàng, vỗ về, rõ ràng, vẽ vời, sững sờ, ngỡ ngàng, hỗn hào, hãi hùng, sẵn sàng, kỹ càng, não nề, khẽ khàng, mỡ màng, lỡ làng.
Gần gũi, liều lĩnh, lầm lỗi, gìn giữ, buồn bã, tầm tã, suồng sã, rầu rĩ, thờ thẫn, hờ hững, sàm sỡ, xoàng xĩnh, phè phỡn, bừa bãi, thừa thãi, nghề ngỗng, lừng lẫy, ruồng rẫy, lờ lững, đằng đẵng, mò mẫm, lầm lũi, nhàn nhã, bằng hữu.
Dấu ngã đi với nặngLãng mạn, lũ lụt, hãm hại, nhẫn nhịn, lễ lộc, lỗi lạc, rũ rượi, lưỡng lự, chễm chệ, nhã nhặn, mẫu mực, chững chạc, dõng dạc, dữ dội, cãi cọ, nhão nhoẹt, kẽo kẹt, kĩu kịt, nhễ nhại, rõ rệt, lẫn lộn.
Gọn ghẽ, ngạo nghễ, vạm vỡ, lặng lẽ, lạnh lẽo, bạc bẽo, sặc sỡ, rực rỡ, rộn rã, vội vã, nghiệt Ngã, hậu hĩ, hậu hĩnh, ngộ nghĩnh, gạt gẫm, hụt hẫng, dựa dẫm, nhẹ nhõm, bập bõm, chập chững, mạnh mẽ, chặt chẽ, sạch sẽ, ngặt nghẽo, khập khiễng, đục đẽo, ruộng rẫy, giặc giã, giặt giũ, giận dỗi, bụ bẫm, dạy dỗ, gặp gỡ, dụ dỗ, lạ lẫm, rộng rãi, tục tĩu, nhục nhã, dạn dĩ, rạng rỡ, rệu rã.
Từ kép là từ thường đi một cặp dấu hỏi hoặc ngãLã chã, bỗ bã, bẽn lẽn, bỡ ngỡ, mỹ mãn, dễ dãi, cũn cỡn, lững thững, ngẫm nghĩ, lỗ lã, lẽo đẽo, nhõng nhẽo, mũm mĩm, mẫu mã, vĩnh viễn, nhễu nhão.
Thỏ thẻ, đỏng đảnh, lẻ tẻ, của cải, lẩm bẩm, lẩm cẩm, lảm nhảm, hể hả, kể lể, nhỏng nhảnh, lủng củng, thỉnh thoảng, lảo đảo, tỉ mỉ, thủ thỉ, lảng vảng, rủng rỉnh, loảng xoảng, hổn hển, lủng lẳng, lỏng lẻo, lải nhải, tủm tỉm, bủn rủn, xởi lởi, tẩn mẩn, lẩn quẩn, thỏn mỏn, chỏn lỏn, giả lả, bải hoải, bổi hổi, lẩn thẩn, lởm chởm, rỉ rả, thủng thẳng, bỏm bẻm, nhỏm nhẻm, xiểng niểng, lẩy bẩy.
Từ nguyên âm đi với dấu hỏiỦa, ổi, ổng, ẩu, ủng, ỷ, ổn, ửng, ổ, ủy, ỏn ẻn, ong ỏng, im ỉm, âm ỉ, ấp ủ, ảo ảnh, ăn ở, êm ả, oi ả, yên ả, óng ả, ẩn ý, an ủi, ỉ ôi, ẩm ướt, ủ ê, uể oải, ít ỏi, ủn ỉn, oan uổng, ăng ẳng, ư ử, oẳn tù tì, ẻo lả, ủ rũ, yểu điệu, ỉu xìu, ảm đạm, uyển chuyển, quan ải, oản xôi, yểm trợ (trừ: ễnh, ưỡn, ẵm, ỡm)
Từ Hán Việt bắt đầu là M, N, NH, L, V, D, NG thì dấu ngã, các chữ khác dấu hỏi.Ghi nhớ 7 chữ này bằng câu “Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã.”
M: Mỹ nhân, Mẫu giáo, Mã đáo, Mãn nguyện, Mãng xà, Mãnh lực, Mẫn cán, Miễn nhiệm, Mão mũ
N: Não bộ, Nữ nhi, Noãn hoa, Nỗ lực, Nã (truy nã)
NH: Nhẫn tâm, Nhãn tiền, Nhiễu loạn, Nhũ mẫu, Nhã nhạc, Nhã nhặn, Nhuyễn thể, Nhĩ (mộc nhĩ), Nhưỡng (thổ nhưỡng)
L: Lão gia, Lễ nghi, Lĩnh hội, Lỗi lạc, Lữ khách, Lãng tử, Lưỡng tính, Lãnh địa, Luỹ thành, Lãm nguyệt, Lẫm liệt
V: Vãn hồi, Viễn xứ, Vĩ đại, Võ sư, Vũ trang, Vĩnh hằng, Vững chãi
D: Diễm phúc, Dũng khí, Dưỡng dục, Dĩ nhiên, Dõng dạc, Diễu hành, Dã ngoại, Dã tâm, Diễn thuyết
NG: Nghĩa hiệp, Ngũ cốc, Ngữ hệ, Ngẫu nhiên, Nghiễm nhiên, Ngưỡng mộ, Ngã (bản Ngã)
Họ và trạng từ đi với dấu ngãHọ Nguyễn, Võ, Vũ, Đỗ, Doãn, Lữ, Lã, Mã, Liễu, Nhữ
Cũng, vẫn, sẽ, mãi, đã, những, hỡi, hễ, lẽ ra, mỗi, nữa, dẫu…
Dùng dấu bằng cách suy luận theo nghĩa Nổi hay NỗiChỉ sự trổi lên hơn mức bình thường thì dấu hỏi (nổi trội, nổi bật, nổi danh, nổi tiếng, nổi mụn, nổi gân, nổi điên, nổi giận, nổi xung, nổi hứng, nổi sóng, nổi bọt, nổi dậy, chợ nổi, nông nổi, làm nổi, trôi nổi, hết nói nổi, chịu hết nổi, gánh không nổi)
Cái nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã (khổ nỗi, đến nỗi nào, làm gì nên nỗi, nỗi lòng, nỗi niềm, nỗi ước ao, nỗi nhục, nỗi oan, nỗi hận, nỗi nhớ)
Nghỉ hay NghĩThể hiện cảm xúc suy nghĩ thì dấu ngã (nghĩ ngợi, suy nghĩ, ngẫm nghĩ, nghĩ cách, thầm nghĩ, nghĩ quẫn, nghĩ bậy, cạn nghĩ)
Mảnh hay MãnhCái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi (mảnh trăng, mảnh ruộng, mảnh vườn, mảnh đất, mảnh xương, mảnh sành, mảnh vỡ, mảnh khảnh, mảnh mai, mảnh khăn, mảnh áo, mảnh vá, mảnh tình, mỏng mảnh)
Thể hiện tính chất thì dấu ngã (dũng mãnh, mãnh liệt, ranh mãnh, ma mãnh, mãnh hổ, mãnh thú, mãnh lực)
Kỷ hay KỹGắn với bản thân con người thì dấu hỏi (kỷ vật, kỷ niệm, kỷ luật, kỷ lục, kỷ yếu, ích kỷ, tự kỷ, vị kỷ, tri kỷ, thế kỷ, thập kỷ)
Gắn với kỹ thuật, trình độ thao tác thì dấu ngã (Kỹ nghệ, kỹ năng, kỹ xảo, kỹ thuật, kỹ sư, kỹ nữ, kỹ lưỡng, kỹ càng, kỹ tính, nghĩ kỹ, giấu kỹ, tuyệt kỹ)
Chú ýQui ước cơ bản chứ không tuyệt đối, vẫn có một số từ ngoại lệ không theo qui ước trên như: hủ tục, hủ bại (hỏi đi với nặng).
Chữ “nữa” viết dấu ngã trong đa số trường hợp, chỉ khi nói về số lượng chia hai như “phân nửa,” “một nửa” thì viết dấu hỏi.
Bài viết có thể hữu ích (有益) cho những ai thường phạm lỗi chính tả “hỏi ngã”. Tuy nhiên, phải nên nói rõ hơn là luật “trắc, bằng” thường đi kèm theo với dấu “hỏi” và “nặng huyền” thì thường đi kèm với dấu “ngã” thì chỉ nên áp dụng với chữ kép “thuần” Việt mà thôi. Còn nếu là những từ kép Hán Việt thì “quy luật” đó không có được hiệu nghiệm cho lắm.
Ví dụ như chữ “sản xuất” (產出) ở trên là tiếng Hán Việt và “tình cờ” nó đi theo cái luật “bằng, trắc.” Tuy nhiên, nếu là “cộng sản” (共產) hay “tài sản” (財產) thì nó lại không có hợp với luật “huyền nặng.”
Lý do là vì chữ Hán Việt không hề thay đổi từ “hỏi” sang “ngã” hay ngược lại, khi cái chữ đó đi kẹp với những chữ có những dấu khác nhau.
Một khi chữ “sản” đã được viết với dấu “hỏi” rồi thì cho dù nó có đi kẹp với dấu gì đi nữa thì nó vẫn phải viết với dấu hỏi mà thôi.
Giống như chữ “phản ứng” (反應) thì là đúng với quy luật, dấu “hỏi” đi kèm với dấu “sắc”, nhưng “phản hồi” (反囘) thì không theo quy luật vì viết với dấu hỏi, nhưng lại đi kèm theo với dấu “huyền.”
Công Thức Viết Dấu Hỏi Dấu Ngã
1 . DÙNG TỪ LÁY THEO QUI ƯỚC :
– Dấu Hỏi đi với Sắc và Ngang .
– Dấu Ngã đi với Huyền và Nặng .
– Gởi gắm , thổn thức , rải rác , khoảnh khắc , rẻ rúng , tử tế , cảnh cáo , sửng sốt , hảo hán , phản phúc , phản kháng , rửa ráy , quả quyết , khủng khiếp , khỏe khoắn , nhảm nhí , lở loét , lảnh lót , bảo bối , thưởng thức , thẳng thắn , thảng thốt , hiển hách , nhỏ nhắn , chải chuốt , rả rích , phảng phất , lả lướt , bổ báng , sản xuất .
– Mát mẻ , sắc sảo , mắng mỏ , vất vả , hối hả , hớn hở , xối xả , bóng bẩy , nóng nảy , sắp sửa , sắm sửa , hớt hải , lấp lửng , khúc khuỷu , tá lả , rác rưởi , trống trải , cứng cỏi , sáng sủa , sến sẩm , xấp xỉ , lém lỉnh , láu lỉnh , ngắn ngủi , chống chỏi , hốt hoảng , rắn rỏi , tức tưởi , chúi nhủi , nhắc nhở , nức nở , sấn sổ , ngất ngưởng , thắc thỏm , thấp thỏm , trắc trở , tráo trở , béo bở , ngái ngủ , gắt gỏng , kém cỏi , khấp khểnh , cáu kỉnh , kháu khỉnh , thất thểu , khốn khổ , tán tỉnh , ngúng nguẩy .
– Nhỏ nhen , nhởn nhơ , ngẩn ngơ , vẩn vơ , lẳng lơ , lẻ loi , hỏi han , nở nang , nể nang , ngổn ngang , dở dang , giỏi giang , sửa sang , thở than , mỏng manh , chỉn chu , dửng dưng , trả treo , tả tơi , bỏ bê , mải mê , chở che , bảnh bao , hẩm hiu , phẳng phiu , khẳng khiu , rủi ro , mỉa mai , trẻ trung , nghỉ ngơi , ngủ nghê , tỉ tê , xỏ xiên , ngả nghiêng , đảo điên , hiển nhiên , lẻ loi , thảnh thơi , sản sinh .
– Dư dả , chăm chỉ , năn nỉ , thư thả , thon thả , thoang thoảng , trong trẻo , trăn trở , vui vẻ , thơ thẩn , thanh thản , mơn mởn , xăm xỉa , lêu lổng , hư hỏng , căng thẳng , dai dẳng , xây xẩm , san sẻ , xoay sở , hăm hở , xa xỉ , ngoe nguẩy , phe phẩy , đông đủ , tanh tưởi , chưng hửng , tiu nghỉu , sang sảng , nham nhở , chao đảo , gây gổ , sơ hở , cơ sở , tin tưởng , năng nổ , cưa cẩm , thăm thẳm , đưa đẩy , tưng tửng , say xỉn
– Bẽ bàng , vẫy vùng , nõn nà , vững vàng , đẫy đà , phũ phàng , bão bùng , sỗ sàng , vỗ về , rõ ràng , vẽ vời , sững sờ , ngỡ ngàng , hỗn hào , hãi hùng , sẵn sàng , kỹ càng , não nề , khẽ khàng , mỡ màng , lỡ làng .
Gần gũi , liều lĩnh , lầm lỗi , gìn giữ , buồn bã , tầm tã , suồng sã , rầu rĩ , thờ thẫn , hờ hững , sàm sỡ , xoàng xĩnh , phè phỡn , bừa bãi , thừa thãi , nghề ngỗng , lừng lẫy , ruồng rẫy , lờ lững , đằng đẵng , mò mẫm , lầm lũi , nhàn nhã, bằng hữu.
– Lãng mạn , lũ lụt , hãm hại , nhẫn nhịn , lễ lộc , lỗi lạc , rũ rượi , lưỡng lự , chễm chệ , nhã nhặn , mẫu mực , chững chạc , dõng dạc , dữ dội , cãi cọ , nhão nhoẹt , kẽo kẹt , kĩu kịt , nhễ nhại , rõ rệt , lẫn lộn
– Gọn ghẽ , ngạo nghễ , vạm vỡ , lặng lẽ , lạnh lẽo , bạc bẽo , sặc sỡ , rực rỡ , rộn rã , vội vã , nghiệt ngã , hậu hĩ , hậu hĩnh , ngộ nghĩnh , gạt gẫm , hụt hẫng , dựa dẫm , nhẹ nhõm , bập bõm , chập chững , mạnh mẽ , chặt chẽ , sạch sẽ , ngặt nghẽo , khập khiễng , đục đẽo , ruộng rẫy , giặc giã , giặt giũ , giận dỗi , bụ bẫm , dạy dỗ , gặp gỡ , dụ dỗ , lạ lẫm , rộng rãi , tục tĩu , nhục nhã , dạn dĩ , rạng rỡ , rệu rã .
* TỪ KÉP LÀ TỪ THƯỜNG ĐI MỘT CẶP DẤU HỎI HOẶC NGÃ .
– Lã chã , bỗ bã , bẽn lẽn , bỡ ngỡ , mỹ mãn , dễ dãi , cũn cỡn , lững thững , ngẫm nghĩ , lỗ lã , lẽo đẽo , nhõng nhẽo , mũm mĩm , mẫu mã , vĩnh viễn , nhễu nhão .
– Thỏ thẻ , đỏng đảnh , lẻ tẻ , của cải , lẩm bẩm , lẩm cẩm , lảm nhảm , hể hả , kể lể , nhỏng nhảnh , lủng củng , thỉnh thoảng , lảo đảo , tỉ mỉ , thủ thỉ , lảng vảng , rủng rỉnh , loảng xoảng , hổn hển , lủng lẳng , lỏng lẻo , lải nhải , tủm tỉm , bủn rủn , xởi lởi , tẩn mẩn , lẩn quẩn , thỏn mỏn , chỏn lỏn , giả lả , bải hoải , bổi hổi , lẩn thẩn , lởm chởm , rỉ rả , thủng thẳng , bỏm bẻm , nhỏm nhẻm , xiểng niểng , lẩy bẩy
2 . TỪ NGUYÊN ÂM : DẤU HỎI
Ủa , ổi , ổng , ẩu , ủng , ỷ , ổn , ửng , ổ , ủy , ỏn ẻn , ong ỏng , im ỉm , âm ỉ , ấp ủ , ảo ảnh , ăn ở , êm ả , oi ả , yên ả , óng ả , ẩn ý , an ủi , ỉ ôi , ẩm ướt , ủ ê , uể oải , ít ỏi , ủn ỉn , oan uổng , ăng ẳng , ư ử , oẳn tù tì , ẻo lả , ủ rũ , yểu điệu , ỉu xìu , ảm đạm , uyển chuyển , quan ải , oản xôi , yểm trợ ( trừ : ễnh , ưỡn , ẵm , ỡm )
3 . TỪ HÁN VIỆT BẮT ĐẦU LÀ M , N , NH , L , V , D , NG THÌ DẤU NGÃ , CÁC CHỮ KHÁC DẤU HỎI .
Ghi nhớ 7 chữ này bằng câu ” Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã “
– M : Mỹ nhân , Mẫu giáo , Mã đáo , Mãn nguyện , Mãng xà , Mãnh lực , Mẫn cán , Miễn nhiệm , Mão mũ
– N : Não bộ , Nữ nhi , Noãn hoa , Nỗ lực , Nã ( truy nã )
– NH : Nhẫn tâm , Nhãn tiền , Nhiễu loạn , Nhũ mẫu , Nhã nhạc , Nhã nhặn , Nhuyễn thể , Nhĩ ( mộc nhĩ ) , Nhưỡng ( thổ nhưỡng)
– L : Lão gia , Lễ nghi , Lĩnh hội , Lỗi lạc , Lữ khách , Lãng tử , Lưỡng tính , Lãnh địa , Luỹ thành , Lãm nguyệt , Lẫm liệt
– V : Vãn hồi , Viễn xứ , Vĩ đại , Võ sư , Vũ trang , Vĩnh hằng , Vững chãi
– D : Diễm phúc , Dũng khí , Dưỡng dục , Dĩ nhiên , Dõng dạc , Diễu hành , Dã ngoại , Dã tâm , Diễn thuyết
– NG : Nghĩa hiệp , Ngũ cốc , Ngữ hệ , Ngẫu nhiên , Nghiễm nhiên , Ngưỡng mộ , Ngã ( bản ngã )
4 . HỌ VÀ TRẠNG TỪ : DẤU NGÃ
– Họ Nguyễn , Võ , Vũ , Đỗ , Doãn , Lữ , Lã , Mã , Liễu , Nhữ
– Cũng , vẫn , sẽ , mãi , đã , những , hỡi , hễ , lẽ ra , mỗi , nữa , dẫu …
5 . DÙNG DẤU BẰNG CÁCH SUY LUẬN THEO NGHĨA . Ví dụ :
– Chỉ sự trổi lên hơn mức bình thường thì dấu hỏi ( nổi trội , nổi bật , nổi danh , nổi tiếng , nổi mụn , nổi gân , nổi điên , nổi giận , nổi xung , nổi hứng , nổi sóng , nổi bọt , nổi dậy , chợ nổi , nông nổi , làm nổi , trôi nổi , hết nói nổi , chịu hết nổi , gánh không nổi )
– Cái nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã ( khổ nỗi , đến nỗi nào , làm gì nên nỗi , nỗi lòng , nỗi niềm , nỗi ước ao , nỗi nhục , nỗi oan , nỗi hận , nỗi nhớ )
– Thể hiện cảm xúc suy nghĩ thì dấu ngã ( nghĩ ngợi , suy nghĩ , ngẫm nghĩ , nghĩ cách , thầm nghĩ , nghĩ quẫn , nghĩ bậy , cạn nghĩ )
– Cái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi ( mảnh trăng , mảnh ruộng , mảnh vườn , mảnh đất , mảnh xương , mảnh sành , mảnh vỡ , mảnh khảnh , mảnh mai , mảnh khăn , mảnh áo , mảnh vá , mảnh tình , mỏng mảnh )
Thể hiện tính chất thì dấu ngã ( dũng mãnh , mãnh liệt , ranh mãnh , ma mãnh , mãnh hổ , mãnh thú , mãnh lực ..)
– Gắn với bản thân con người thì dấu hỏi ( kỷ vật , kỷ niệm , kỷ luật , kỷ lục , kỷ yếu , ích kỷ , tự kỷ , vị kỷ , tri kỷ , thế kỷ , thập kỷ )
– Gắn với kỹ thuật , trình độ thao tác thì dấu ngã ( Kỹ nghệ , kỹ năng , kỹ xảo , kỹ thuật , kỹ sư , kỹ nữ , kỹ lưỡng , kỹ càng , kỹ tính , nghĩ kỹ , giấu kỹ , tuyệt kỹ )
Qui ước cơ bản chứ không tuyệt đối , vẫn có một số từ ngoại lệ không theo qui ước trên như :
HỎI + NẶNG : – Hủ tục, hủ bại.
chữ “nữa” viết dấu ngã trong đa số trường hợp, chỉ khi nói về số lượng chia hai như ” phân nửa”, “một nửa”, thì viết dấu hỏi.
Bài viết có thể hữu ích (有益) cho những ai thường phạm lỗi chính tả “hỏi ngã”. Tuy nhiên, phải nên nói rõ hơn là luật “trắc, bằng” thường đi kèm theo với dấu “hỏi” và “nặng huyền” thì thường đi kèm với dấu “ngã” thì chỉ nên áp dụng với chữ kép “thuần” Việt mà thôi. Còn nếu là những từ kép Hán Việt thì “quy luật” đó không có được hiệu nghiệm cho lắm. Tôi xin cho thí dụ:
Ví dụ như chữ “sản xuất” (產出) ở trên là tiếng Hán Việt và “tình cờ” nó đi theo cái luật “bằng, trắc”. Tuy nhiên, nếu là “cộng sản” (共產) hay “tài sản” (財產) thì nó lại không có hợp với luật “huyền nặng”!
Lý do là vì chữ Hán Việt không hề thay đổi từ “hỏi” sang “ngã” hay ngược lại, khi cái chữ đó đi kẹp với những chữ có những dấu khác nhau.
Một khi chữ “sản” đã được viết với dấu “hỏi” rồi thì cho dù nó có đi kẹp với dấu gì đi nữa thì nó vẫn phải viết với dấu hỏi mà thôi.
Giống như chữ “phản ứng” (反應) thì là đúng với quy luật, dấu “hỏi” đi kèm với dấu “sắc”, nhưng “phản hồi” (反囘) thì không theo quy luật vì viết với dấu hỏi, nhưng lại đi kèm theo với dấu “huyền” !
Một Dấu Hỏi Ngược Có Nghĩa Là Gì?
1. Dấu hỏi ngược được sử dụng trong các hệ điều hành Microsoft Windows, vì nó bị cấm sử dụng dấu hỏi truyền thống. 2. Đảo ngược 180 độ theo chiều ngang, một dấu hỏi (cuộn tròn theo hướng ngược lại) được sử dụng trong tiếng Ả Rập. 3. Một dấu hỏi ngược theo chiều dọc (nghĩa là một dấu chấm ở đầu và một cái móc ở phía dưới) được sử dụng trong tiếng Hy Lạp và Church Slavonic.
Có lẽ có thể sử dụng dấu hỏi ngược và trong ngôn ngữ của chúng tôi là không thẩm vấn, nhưng khá khẳng định và có nghĩa rằng đây là câu trả lời cho một câu hỏi. Nhưng! Tại sao các quy tắc bổ sung trong tiếng Nga?
Câu chuyệnCâu hỏi ngược và dấu chấm than được sử dụng trước chữ cái đầu tiên của câu hỏi.
Phiên bản thứ hai của Ortografía de la lengua castellana (1754), một câu hỏi đảo ngược và dấu chấm than, được đề nghị để chỉ ra phần đầu của câu hỏi và câu cảm thán, tương ứng nguồn không được chỉ định 518 ngày . Tuy nhiên, các quy tắc này dần dần được sử dụng. nguồn không được chỉ định 518 ngày . Có những cuốn sách của thế kỷ XIX cái nào , nơi những ký tự này không được sử dụng trong khi gõ.
Chúng cũng có thể được kết hợp theo nhiều cách để thể hiện sự kết hợp của câu hỏi với sự ngạc nhiên hoặc không tin tưởng. Các ký tự ban đầu thường được phản ánh ở cuối câu bằng câu hỏi và dấu chấm than thông thường (?,!), Được sử dụng trong hầu hết các ngôn ngữ có nguồn gốc châu Âu. Cũng cần lưu ý rằng các ký tự đảo ngược được đặt dưới mức bình thường, nghĩa là vượt ra ngoài dòng dưới cùng của dòng. Trong tiếng Tây Ban Nha, các dấu hỏi ngược và dấu chấm than chỉ xuất hiện vào giữa thế kỷ XVIII, nhưng chúng không được sử dụng rộng rãi ngay lập tức. Hiện tại, dưới ảnh hưởng của ngôn ngữ tiếng Anh, xu hướng ngược lại được quan sát – chỉ đặt dấu hiệu ở cuối. Các nhân vật đảo ngược lần đầu tiên được đề xuất bởi Học viện Hoàng gia Tây Ban Nha (Tây Ban Nha Học viện thực sự Española ) vào năm 1754 và được thông qua trong thế kỷ tiếp theo.
Các ký tự đảo ngược trên máy tính được hỗ trợ bởi các tiêu chuẩn khác nhau, bao gồm ISO 8859-1, Unicode và HTML. Chúng có thể được đặt trực tiếp từ bàn phím dành cho sử dụng ở các quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha hoặc thông qua các phương pháp thay thế trên các bàn phím khác. Ngoài ra, có thể gõ dấu chấm than và dấu chấm hỏi bằng cách sử dụng phím Soạn trên các hệ thống được hỗ trợ.
Một số tác giả không sử dụng các ký tự này cho các câu ngắn. Quy tắc tương tự cũng đúng với ngôn ngữ Catalan.
Người đoạt giải Nobel Pablo Neruda đã từ chối sử dụng một dấu hỏi ngược.
Trong thư từ trên Internet, phóng viên có thể bỏ qua các ký tự lật để tiết kiệm thời gian nhập liệu.
Câu chuyệnVào thế kỷ XIX, một nỗ lực đã được thực hiện để giới thiệu câu hỏi ngược và dấu chấm than sang tiếng Bồ Đào Nha, như đã đề cập trong cuốn sách Phương pháp ngữ pháp của Napoleau Mendes de Almeida, đoạn 970. Tuy nhiên, những dấu hiệu này không bắt nguồn từ tiếng Bồ Đào Nha.
Các cách là gì?Làm thế nào để viết một dấu hỏi ngược? Đến nay, có những cách sau để thực hiện một thao tác như vậy.
Mỗi phương pháp này sẽ được mô tả chi tiết trong khuôn khổ của tài liệu này. Từ quan điểm đơn giản của việc thực hiện, trong số họ sẽ được chọn chính xác là người được sử dụng tốt nhất trong thực tế.
Cài đặt tiếng Tây Ban NhaMột trong những cách chính để chèn nội bộ ¿vào bất kỳ ứng dụng nào là cài đặt tiếng Tây Ban Nha trên máy tính cá nhân. Trong đó, một khóa riêng được phân bổ cho các mục đích này. Trước khi viết một dấu hỏi ngược, bạn cần thực hiện các thao tác sau:
Bây giờ, trong quá trình làm việc, việc chuyển sang bố trí bàn phím này là đủ và nhấn tổ hợp phím đã cho. Về cơ bản, một cách khá đơn giản để in một dấu hỏi ngược. Nhưng anh ấy có hai nhược điểm đáng kể. Đầu tiên trong số này là cần cài đặt một gói ngôn ngữ bổ sung. Và lần thứ hai – mỗi lần bạn nhập một dấu hiệu như vậy, bạn sẽ cần phải chuyển sang nó.
Một cách khác để giải quyết vấn đề này là sử dụng mã ASCII đặc biệt. Trong trường hợp này, thực hiện các bước sau:
Như phương pháp trước, việc sử dụng mã ASCII cho phép bạn chèn ký tự này vào hầu hết mọi ứng dụng. Làm thế nào để đặt một dấu hỏi ngược trong trường hợp này? Điều này phức tạp hơn nhiều ở đây – bạn cần nhớ mã và nhập vào “” với tiếng Anh đang hoạt động.
Bàn phím trên màn hìnhMột cách khác là dựa trên bàn phím trên màn hình. Nó được thực hiện như sau:
Phương pháp này giống hệt với việc sử dụng bàn phím thông thường, được đưa ra trước đó trong văn bản. Sự khác biệt duy nhất là bạn cần chạy một tiện ích riêng biệt. Điều này cũng tải tài nguyên của máy tính cá nhân. Nhưng điểm cộng của quyết định như vậy về cách viết một dấu hỏi ngược là trực quan bạn có thể thấy chìa khóa để nhập ký tự này.
Bảng nhân vậtMột tiện ích như Bảng biểu tượng của người dùng cũng cho phép bạn nhập một dấu hỏi ngược. Biểu tượng “¿” được nhập như sau:
Chúng tôi bắt đầu chương trình trong đó cần phải thêm dấu hỏi ngược.
Chuyển đến menu “Bắt đầu”. Trong đó, chúng tôi tìm thấy các chương trình của Wikipedia Mở tiện ích “Bảng biểu tượng”.
Trong danh sách mở ra, tìm phần mềm ¿, chọn nó và nhấp vào nút Dán Paste.
Các ký tự đặc biệt trong Word và clipboardMột tùy chọn khác để tạo dấu chấm hỏi ngược là sử dụng bộ xử lý kiểm tra Word và bảng tạm. Thuật toán để thực hiện bao gồm các giai đoạn sau:
Khởi động Lời.
Chuyển đến tab có tên “Chèn.”
Trong phần “Biểu tượng”, trong danh sách thả xuống “Biểu tượng”, chọn “Biểu tượng khác”.
Trong cửa sổ mở ra, tìm “¿” và nhấp vào “Dán.”
Đóng các cửa sổ khác Biểu tượng khác.
Chọn “” bằng chuột.
Chuyển đến tab của Trang chủ về nhà và nhấp vào nút Sao chép của ông (nó hiển thị hai trang có sọc).
Sau đó, chúng tôi khởi chạy ứng dụng thứ hai.
Đi đến không gian làm việc của anh ấy với một cú nhấp chuột trái.
Nhấn vào Ctrl Ctrl và cùng lúc đó.
Với một mục nhập “”, việc sử dụng “Bảng biểu tượng” là hợp lý nhất. Không có phần mềm bổ sung nào là cần thiết để giải quyết vấn đề làm thế nào để viết một dấu hỏi ngược. Trong trường hợp này, nhiệm vụ được giải quyết dễ dàng và nhanh chóng. Nhưng nếu bạn cần gõ tiếng Tây Ban Nha và có nhiều câu như vậy, tốt hơn hết là cài đặt ngôn ngữ này và sử dụng kết hợp giữa Shift Shift và và + + trên phần chính của bàn phím.
Dấu Gạch Ngang (–) Và Dấu Gạch Nối (
I. KHÁI NIỆM
Dấu gạch ngang
Theo Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên, trang 701, NXB Văn hóa – Thông tin, 1999): “Gạch ngang dt. Dấu (–), dài hơn gạch nối; thường dùng để tách riêng ra thành phần chú thích thêm trong câu; viết ghép một tổ hợp hai hay nhiều tên riêng, hai hay nhiều số cụ thể; đặt ở đầu dòng nhằm viết các phần liệt kê, các lời đồi thoại; còn gọi là Dấu gạch ngang”.
Một vài vấn đề nảy sinh và lưu ý: Không nhầm giữa dấu gạch ngang với đường gạch ngang (gạch thành một đường dài, ngang). Phân biệt dấu gạch ngang giữa (–) với dấu gạch ngang dưới (_). Có lẽ do dấu gạch ngang dưới ít được sử dụng trong thực tế nên người ta thường dùng dấu gạch ngang thay cho cách gọi đầy đủ là: dấu gạch ngang giữa. (?)
Dấu gạch nối
Theo Đại từ điển tiếng Việt, (Nguyễn Như Ý chủ biên, trang 701, NXB Văn hóa – Thông tin, 1999): “Gạch nối dt. Dấu (-), ngắn hơn gạch ngang; thường dùng để nối những thành tố đã được viết rời của từ đa tiết phiên âm; còn gọi là Dấu gạch nối”.
Cần chú ý phân biệt dấu gạch nối với dấu nối trong âm nhạc (không có chữ gạch) – Dấu nối – dấu nhạc có hình cung nối hai hay nhiều nốt cùng cao độ, cùng tên, chỉ sự kéo dài trường độ của một âm.
II. PHÂN BIỆT
Ngay trong khái niệm đã chỉ ra sự khác nhau giữa hai dấu song còn trừu tượng. Những phân tích sau đây sẽ giúp chúng ta phân biệt rõ hơn:
Về bản chất
Dấu gạch ngang là một dấu trong câu, còn dấu gạch nối là một dấu trong từ.
Về hình thức và cách trình bày
Dấu
Hình thức
Cách trước
Cách sau
Ví dụ
Gạch ngang
Dài (–)
Khoảng trắng (1 cách)
Khoảng trắng (1 cách)
Hà Nội – Thủ đô yêu dấu …
Gạch nối
Ngắn (-)
Không
Không
Mát-xcơ-va là thủ đô của nước Nga
Giá trị sử dụng
Dấu gạch nối thường hay bị nhầm lẫn với dấu gạch ngang. Trong khi dấu gạch ngang có nhiều giá trị sử dụng khác nhau thì gạch nối chỉ có một mục đích chính. Cụ thể:
3.1. Dấu gạch ngang
– Đặt giữa câu để chỉ ranh giới của thành phần chú thích trong câu. Ví dụ: Trường ĐHSP Hà Nội – cơ quan chủ quản của NXB Đại học Sư phạm …
– Đặt đầu câu để đánh dấu những lời đối thoại, lời nói trực tiếp của nhân vật. Ví dụ:
– Anh viết bài gì đấy?
– Tôi viết bài Dấu gạch ngang và Dấu gạch nối để gửi Tạp chí Xuất bản Việt Nam.
– Đặt ở đầu dòng để đánh dấu những thành phần liệt kê (các gạch đầu dòng). Ví dụ:
Bài viết này đề cập đến các vấn đề sau:
– Khái niệm gạch ngang, gạch nối
– Phân biệt gạch ngang, gạch nối
– Lí do không nên nhầm lẫn giữa gạch ngang và gạch nối
– Cách xử lí gạch nối thành gạch ngang và ngược lại.
– Đặt giữa hai, ba, bốn tên riêng để chỉ một liên danh. Ví dụ: Theo kế hoạch, năm mới 2012 sẽ có cầu truyền hình Hà Nội – Huế – TP. Hồ Chí Minh.
– Đặt giữa hai con số ghép lại để chỉ một liên số hoặc một khoảng số. Ví dụ: Nhiệt độ trung bình của nước ta là 22 – 250C, lượng mưa trung bình năm 1.500 – 2.000mm, độ ẩm không khí 80 – 85% …
– Để chỉ sự ngang hàng trong quan hệ. Ví dụ: Mối quan hệ láng giềng hữu nghị Việt – Lào …
– Trong toán học:
+ Dấu gạch ngang là một phép tính trong toán học – phép trừ. Ví dụ: 25 – 5 = 20
+ Dấu gạch ngang là một dấu âm. Ví dụ: 5 – 25 = – 20
– Trong tiếng Anh, dấu gạch ngang cũng rất quan trọng và khác hẳn dấu gạch nối về chức năng. (Trong giới hạn phạm vi bài viết này, chúng tôi không phân tích).
3.2. Dấu gạch nối
– Dấu gạch nối thường được dùng trong những trường hợp phiên âm tên người, tên địa danh nước ngoài. Ví dụ: Lê-nin, Lê-nin-grát, Phi-đen Cát-xtơ-rô, La Ha-ba-na,…
– Dấu gạch nối cũng còn được dùng trong phiên âm tiếng nước ngoài, nhất là khi dùng cho những đối tượng người đọc nhỏ tuổi. Ví dụ: Ra-đi-ô, ki-lô-gam, …
– Đặt giữa các con số chỉ ngày tháng năm. Ví dụ: Dự kiến vào ngày 31-1-2012, tôi sẽ gửi bài cho Tạp chí Xuất bản Việt Nam.
III. MẤY LÍ DO KHÔNG NÊN NHẦM GIỮA GẠCH NGANG VÀ GẠCH NỐI
– Tầm quan trọng của việc phân biệt này đã được thể hiện bằng việc nó được đưa vào nội dung giảng dạy trong môn Ngữ văn, lớp 7.
– Nếu để gạch đầu dòng và dấu gạch trước các lời đối thoại là gạch ngắn (gạch nối) nhìn sẽ xấu và dễ lẫn vào đoạn văn.
– Nếu để gạch ngang là gạch nối và phân biệt gạch ngang và gạch nối bằng việc có hay không khoảng trắng hai bên thì sẽ không tồn tại hai loại dấu. Ngoài ra, khi đó dấu gạch ngang sẽ không tương ứng với khoảng cách 1 chữ của văn bản và làm cho văn bản không được đẹp.
– Nếu để toàn gạch ngang thì ngoài việc không tồn tại hai loại dấu còn làm cho các các từ nối bị cách nhau. Như thế vừa không đúng vừa không đẹp. Ví dụ: Mát-xcơ-va sẽ thành Mát–xcơ–va; hoặc Mát-xcơ-va sẽ thành Mát – xcơ – va
III. CÁCH XỬ LÍ GẠCH NỐI THÀNH GẠCH NGANG VÀ NGƯỢC LẠI
Trong Microsoft Word, người lập trình đã mặc định để thành gạch ngang nếu ta đánh khoảng trắng trước và sau nó trong văn bản. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân (do không phân biệt rõ ý nghĩa hai dấu, do cẩu thả trong khi nhập liệu, do không chú ý trong khi biên tập, …) mà có sự nhầm lẫn giữa hai dấu.
Cách xử lí sau đây dành cho người nhập liệu, biên tập viên và chế bản vi tính:
Với người nhập liệu (nhập tex)
Chương trình của máy tính cũng đã lập trình sự khác biệt này. Khi nhập liệu, dấu nối thì không “cách”; còn dấu gạch ngang không cần giữ Ctrl + phím gạch trên bàn phím số mà cứ “cách” rồi nhập dấu gạch trên bàn phím chữ và “cách” rồi tiếp tục nhập liệu là dấu này tự động chuyển thành gạch ngang. Với dấu gạch đầu dòng thì phải giữ Ctrl + dấu gạch trên bàn phím số.
Với chế bản
Dựa vào chức năng thay đổi (Replace) trong Word để chỉ định và thực hiện lệnh này. Song cần phải sử dụng nút Find Next:
– Nếu ta muốn đổi từ gạch nối thành gạch ngang: Bấm Ctrl+H rồi nhập (hoặc Copy từ văn bản và Paste) gạch nối (ngắn) vào ô Find what rồi nhập (hoặc Copy từ văn bản và Paste) gạch ngang (dài) vào ô Replace with. Sau đó nhấn nút Find Next để tìm và thay thế (bấm Replace). Chú ý không bấm Replace All. Ta lặp lại thao tác cho đến khi hết văn bản sẽ hiện lên một hộp thoại. Khi đó ta bấm OK là được. Trong quá trình đổi, nếu bấm nhầm lệnh đổi nào ta có thể Ctrl+Z lại.
– Nếu ta muốn đổi từ gạch ngang thành gạch nối: Bấm Ctrl+H rồi nhập (hoặc Copy từ văn bản và Paste) gạch dài vào ô Find what rồi nhập (hoặc copy từ văn bản và Paste) gạch nối vào ô Replace with. Sau đó nhấn nút Find Next để tìm và thay thế (bấm Replace) Chú ý không bấm Replace All. Ta lặp lại thao tác cho đến khi hết văn bản sẽ hiện lên một hộp thoại. Khi đó ta bấm OK là được. Trong quá trình đổi, nếu bấm nhầm lệnh đổi nào ta có thể Ctrl+Z lại.
Với biên tập viên
Cần hiểu được bản chất của hai dấu. Thống nhất và chỉ định cho chế bản vi tính sửa nếu có nhầm lẫn trong bản thảo và thực hiện kiểm tra đầy đủ./.
Sưu tầm
Cập nhật thông tin chi tiết về Dùng Dấu Hỏi Và Ngã trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!