Bạn đang xem bài viết Gia Hạn Hợp Đồng Thử Việc Đối Với Người Lao Động được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Chính sách hỗ trợ người lao động ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19
(30/07/2021)
Lương ngừng việc vì dịch bệnh Covid – 19
(29/07/2021)
Có được phép điều chuyển lao động giữa các doanh nghiệp
(28/07/2021)
Phương thức họp ĐHĐCĐ trực tuyến, bán trực tuyến
(27/07/2021)
Điều kiện áp dụng quy định về hoàn cảnh thay đổi cơ bản
(14/07/2021)
1. Về việc gia hạn Hợp đồng thử việc
- Chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc;
- Đảm bảo thời gian thử việc tối đa:
(i) không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
(ii) không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
(iii) không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác;
Như vậy, đối với một công việc chỉ được thử việc duy nhất 01 lần trong thời hạn luật định, không được gia hạn hợp đồng thử việc.
Sau khi kết thúc thời hạn thử việc, nếu việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động và người lao động phải ký ngay hợp đồng lao động theo một trong hai loại hợp đồng được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Bộ luật lao động 2012:
(i) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
(ii) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Trường hợp Hợp đồng lao động theo mùa vụ thì không được thử việc, nghĩa là sau khi đã chấm dứt hợp đồng thử việc thì không được ký hợp đồng mùa vụ.
Vì vậy, việc doanh nghiệp thỏa thuận gia hạn Hợp đồng thử việc với người lao động là vi phạm quy định của Bộ luật lao động.
2. Hậu quả pháp lý khi người sử dụng lao động vi phạm quy định thử việc
Việc vi phạm quy định về thử việc sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể:
2.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.
3.Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả đủ 100% tiền lương cho người lao động trong thời gian thử việc đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.
Trường hợp sau khi hết hạn Hợp đồng thử việc mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc, sau đó người sử dụng lao động thông báo không tiếp tục sử dụng người lao động nữa, nếu có tranh chấp phát sinh sẽ được giải quyết theo trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Pháp luật lao động hiện hành không quy định rõ đối với vấn đề này. Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải quyết các vụ án lao động đề cập cách xác định loại hợp đồng lao động sau khi chấm dứt thử việc mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc dựa trên: thỏa thuận của các bên tại hợp đồng thử việc, tính chất công việc và thời gian thực tế người lao động đã làm việc. Do đó, hậu quả pháp lý của việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012.
Trong nhiều trường hợp, thời gian thử việc theo quy định pháp luật hiện hành không đủ để đánh giá năng lực của người lao động nên nhiều doanh nghiệp tiến hành gia hạn hợp đồng thử việc. Việc không nắm rõ quy định pháp luật dẫn đến những vi phạm đáng tiếc.
Gia Hạn Hợp Đồng Thử Việc Và Trả Lương Khi Nghỉ Trong Thời Gian Thử Việc
Em muốn được tư vấn về vấn đề gia hạn hợp đồng thử việc và giải quyết lương thử việc. Vấn đề của em như sau: Em vào làm thử việc tại công ty A, vị trí Nhân viên kế toán với thỏa thuận thời gian thử việc 1 tháng bắt đầu từ 13/02/2019 đến hết ngày 12/03/2019 và trong thời gian thử việc nếu nghỉ thì sẽ không được chi trả lương.
Sau khi hết hợp đồng thử việc ngày 16/03/2019, công ty có đề nghị với em gia hạn hợp đồng thử việc đến cuối tháng 3/2019, em không phản đối nhưng cũng như chưa ký phụ lục vấn đề này. Cảm thấy công việc không phù hợp với bản thân, ngày 18/03/2019 em có viết đơn xin thôi việc từ ngày 22/03/2019. Đến chiều, phòng Hành chính nhân sự báo là đơn xin nghỉ việc của em đã được duyệt em bắt đầu nghỉ từ ngày 19/03/2019 và tiền lương của em không được chi trả vì lí do em nghỉ việc trong thời gian thử việc.
Phòng Hành chính nhân sự lại nói thêm là em có kí cam kết là sẽ tuân thủ tất cả những quy định, quy chế của công ty nên vấn đề gia hạn em phải tuân theo, nhưng em đã đọc rất kĩ quy định, quy chế không có nói thêm về vấn đề gia hạn này.
Vậy trong trường hợp này thì việc gia hạn hợp đồng thử việc có căn cứ không và theo quy định của pháp luật em có được chi trả lương không?
Thứ nhất, về tính hợp pháp của hoạt động gia hạn hợp đồng thử việc
Căn cứ Điều 27 Bộ luật Lao động 2012 về thời gian thử việc quy định: Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 1 lần đối với một công việc và không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
Như vậy, pháp luật không quy định về việc gia hạn hợp đồng thử việc. Tuy nhiên, theo nội dung quy định trên, việc thỏa thuận gia hạn về việc gia hạn thử việc và không quá thời gian thử việc tối đa vẫn phù hợp với quy định của pháp luật.
Vị trí tuyển dụng của công ty yêu cầu trình độ cao đẳng trở lên, bạn thử việc ở vị trí này nên thời gian thử việc có thể áp dụng tối đa là 60 ngày. Khi nhận được thông báo gia hạn thử việc sau thời gian thử việc 1 tháng, bạn không phản đối và tiếp tục làm việc nên việc gia hạn này không trái với quy định của pháp luật.
Thứ hai, về các quyền lợi mà bạn được nhận
Điều 28 Bộ luật lao động quy định về tiền lương trong thời gian thử việc quy định: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Điều 29 Bộ luật lao động quy định về kết thúc thời gian thử việc quy định: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên trong khoản thời gian thử việc, nếu bạn và bên người sử dụng lao động có thỏa thuận về lương thử việc cao hơn 85% lương của công việc Nhân viên kế toán thì sẽ áp dụng lương mà hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì số lương thấp nhất bạn được nhận bằng 85% lương của công việc Nhân viên kế toán.
Vấn đề thỏa thuận về việc không được nhận tiền lương trong thời gian thử việc không có giá trị pháp lý .
Thủ Tục Gia Hạn Giấy Phép Lao Động Cho Người Nước Ngoài
Người lao động khi đã được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam nhưng giấy phép lao động sắp hết hạn cần phải gia hạn giấy phép lao động để có thể tiếp tục làm việc đúng luật pháp và được pháp luật bảo vệ.
Khi nào người lao động nước ngoài cần đi gia hạn giấy phép lao động: trong quy định của bộ luật lao động cũng đã quy định rõ ràng người lao động cần phải gia hạn giấy phép lao động khi giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
Khi đến thời hạn cần gia hạn giấy phép lao động thì người lao động nước ngoài tại Việt Nam cần hoàn thành hồ sơ để đề nghị gia hạn giấy phép lao động
I. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động
Người lao động nước ngoài tại Việt Nam khi cần gia hạn giấy phép lao động cần hoàn thành các thủ tục giấy tờ sau:
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Giấy phép lao động đã được cấp
a) Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 11/2016/NĐ-CP ban hành ngày 03/02/2016 thì phải có xác nhận của cơ quan Công an cấp xã của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 11/2016/NĐ-CP ban hành ngày 03/02/2016 thì phải có các giấy tờ chứng minh;
c) Trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 11/2016/NĐ-CP ban hành ngày 03/02/2016 thì phải có giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 7 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP
Lưu ý: Các giấy tờ nêu trên là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Để gia hạn giấy phép lao động thì trước it nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động theo quy định.
III. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
Trong thời hạn 3 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động thì sở lao động thương binh và xã hội cấp lại giấy phép lao động
TIN CÙNG CHUYÊN MỤC
Sau khi người lao động nước ngoài được cấp lại giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động cần phải ký lại hợp đồng lao động bằng văn bản và trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới sở lao động thương binh và xã hội.
Thời hạn giấy phép lao động cấp lại thì cũng bằng với thời hạn của giấy phép lao động được cấp trước đó và cũng không quá 2 năm
Lao Động Bất Hợp Pháp Kết Hôn Với Người Hàn Quốc
Thế nhưng, sau khi kết thúc hợp đồng thì thường các bạn lại hay bỏ trốn để ở lại Hàn Quốc lao động bất hợp pháp thay vì trở về Việt Nam.
Sau một thời gian cư trú bất hợp pháp, các bạn này thường sẽ tìm cách kết hôn với người Hàn để qua sự bảo lãnh của người Hàn được ở lại Hàn Quốc. Tuy nhiên, mọi thứ có dễ dàng như vậy hay không?
1. Thực trạng lao động bất hợp pháp tại Hàn Quốc
Lý giải cho vấn đề lao động bất hợp pháp, có thể hiểu Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động cao. Do đó tìm kiếm việc làm tại Việt Nam trở lên khó khăn. Thậm chí, măc dù có công việc nhưng với thu nhập hiện nay tại Việt Nam, chưa đáp ứng được nhu cầu cuộc sống. Chính vì vậy, khá nhiều người Việt lựa chọn sang Hàn Quốc lao động, thậm chí là lao động bất hợp pháp.
Bằng rất nhiều cách khác nhau, người Việt sau khi sang Hàn Quốc sẽ không trở về theo đúng thời hạn được quy định trong visa hoặc theo hợp đồng lao động. Đồng thời họ bỏ trốn để trở thành các lao động bất hợp pháp.
2. Anzlaw tư vấn lao động bất hợp pháp kết hôn với người Hàn Quốc
Vậy nếu người Việt là lao động bất hợp pháp yêu thương và mong muốn tiến tới hôn nhân với người Hàn Quốc thì sao? Họ cần chuẩn bị những giấy tờ gì và làm như thế nào để kết hôn với người Hàn?
Hiểu rõ mong muốn đó và dựa trên hàng chục năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn kết hôn với người Hàn Quốc, Anzlaw muốn giới thiệu tới các bạn bài viết này. Bài viết nhằm giúp các bạn có cái nhìn chính xác về lao động bất hợp pháp kết hôn với người Hàn Quốc.
Với mỗi trường hợp khác nhau, thì trong quá trình làm thủ tục kết hôn có thể có những sự khác biệt. Tuy nhiên những bước cơ bản sau đây là những bước mà lao động người Việt bất hợp pháp cần thực hiện khi thực hiện việc đăng ký kết hôn.
2.1. Bước đầu tiên, người Việt cần tự nguyện về nước
Tại sao lại như vậy? Bởi vì các bạn đã vi phạm Luật Xuất nhập cảnh và Luật Lao động của Hàn Quốc. Vì vậy, việc đầu tiên các bạn cần làm là tự thú để nhận được sự khoan hồng của pháp luật Hàn Quốc.
Lúc này, bạn sẽ bị trục xuất về nước và sẽ bị xem xét cấm nhập cảnh vào Hàn Quốc một khoảng thời gian nhất định. Thông thường khoảng thời gian này từ 06 tháng cho tới tối đa là 05 năm. Tùy theo mức độ vi phạm và thái độ của các bạn đối với hành vi đó.
Lưu ý trước khi về nước, các cạn lưu giữ lại toàn bộ giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ bạn với người Hàn. Đó có thể là hợp đồng lao động, ảnh chụp chung, tin nhắn giữa 2 bạn. Hoặc thậm chí đơn giản như vé xem phim chung… Những tài liệu, giấy tờ này sẽ rất hữu ích xin visa sang Hàn định cư.
2.2. Bước tiếp theo, lao động bất hợp pháp đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc
Bước tiếp theo các bạn cần làm khi đã bị trục xuất về nước đó là các bạn làm thủ tục đăng ký kết hôn. Khi đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc, các bạn có thể lựa chọn một trong hai cơ quan để kết hôn. Một là cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam và hai là tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc tại Hàn Quốc. Kết hôn tại mỗi cơ quan sẽ có những khó khăn và thuận lợi riêng. Đồng thời cần chuẩn bị giấy tờ và thực hiện theo đúng trình tự mà cơ quan đó quy định.
Trường hợp kết hôn tại Việt Nam thì các bạn thực hiện theo quy định của Luật Hộ tịch.
Đây là nội dung mà Anzlaw đã có bài viết: Thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc 2019 để hướng dẫn các bạn đăng ký kết hôn với người Hàn tại cả hai cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn nói trên.
2.3. Thực hiện việc ghi chú kết hôn
Khi đã đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan nói trên và nhận được kết quả đăng ký kết hôn thì các bạn sẽ cần ghi chú kết hôn tại cơ quan còn lại.
Nếu kết hôn tại Hàn Quốc thì bạn sẽ ghi chú kết hôn tại UBND cấp huyện, nơi bạn đang cư trú. Ngược lại, nếu kết hôn tại Việt Nam thì người Hàn sẽ thực hiện việc ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc.
2.4. Bảo lãnh định cư tại Hàn Quốc
Đây chắc chắn là mong muốn của phần lớn các bạn bất hợp pháp kết hôn với người Hàn. Định cư Hàn Quốc thường là cái đích mà các bạn nhắm tới, thậm chí nhiều bạn còn kết hôn giả để đạt được mục đích này.
Thế nhưng, cũng phải nói rằng những năm gần đây Sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam siết rất chặt việc bảo lãnh định cư Hàn Quốc.
Để có thể có được tấm visa sang Hàn Quốc trong giai đoạn hiện nay là khá khó khăn mà nếu không nhận được sự tư vấn từ đầu thì tỷ lệ đỗ visa là rất thấp.
Bất hợp pháp kết hôn với người Hàn Quốc được Anzlaw đánh giá là một trong những thủ tục hành chính tương đối khó. Bởi lẽ nếu có sai sót về hồ sơ, các bạn sẽ phải đi lại nhiều lần. Ngoài ra, trong quá trình nộp hồ sơ, có thể các bạn sẽ gặp những vướng mắc nhất định. Điều này khiến cho các bạn không nhận được kết quả mong muốn. Đôi khi, để có thể chuẩn bị được bộ hồ sơ cho bất hợp pháp kết hôn với người Hàn Quốc thì ngay cả những người có kiến thức về pháp luật còn có thể gặp những vướng mắc nhất định.
Với bề dầy kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn hồ sơ kết hôn với người nước ngoài nói chung và người Hàn Quốc nói riêng, cùng đội ngũ luật sư chuyên viên chuyên nghiệp, Anzlaw tin tưởng chúng tôi có thể hỗ trợ các bạn là lao động bất hợp pháp đạt kết quả tốt nhất.
Cập nhật thông tin chi tiết về Gia Hạn Hợp Đồng Thử Việc Đối Với Người Lao Động trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!