Bạn đang xem bài viết Gia Hạn Thời Gian Hoạt Động Dự Án Đầu Tư được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/ giấy chứng nhận đầu tư. Khi dự án đầu tư sắp hết hạn, Nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế thực hiện dự án có thể làm thủ tục xin điều chỉnh gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Theo quy định tại Điều 44 Luật đầu tư năm 2020, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được xác định phụ thuộc vào địa điểm, khu vực thực hiện dự án đầu tư, theo đó:– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm
Tuy nhiên khi cấp giấy chứng nhận đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu, Cơ quan quản lý thường cấp thời hạn hoạt động của dự án cho nhà đầu tư nước ngoài thấp hơn thời hạn tối đa được cấp cho dự án đó. Sau một thời gian hoạt động, tổ chức kinh tế thực hiện dự án và nhà đầu tư nước ngoài không vi phạm các quy định của pháp luật Việt nam về đầu tư đối với dự án mình đang thực hiện có thể làm thủ tục xin gia hạn thời hạn hoạt động của dự án.
Hồ sơ xin gia hạn thời gian hoạt động dự án đầu tư
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư
Biên bản họp hội đồng thành viên/ Đại hội đồng cổ đông trong công ty về việc điều chỉnh xin ra hạn thời hạn hoạt động của dự án
Quyết định của hội đồng thành viên/ Đại hội đồng cổ đông/ Chủ sở hữu công ty về việc điều chỉnh xin ra hạn thời hạn hoạt động của dự án.
Bản giải trình về việc xin điều chỉnh gia hạn thời hạn hoạt động của dự án
Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm xin điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án
Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất (Bản sao có xác nhận của công ty)
Văn bản ủy quyền cho người đại diện làm thủ tục
Chứng minh thư nhân dân của người đại diện làm thủ tục (Bản sao có chứng thực)
Thủ tục gia hạn thời gian hoạt động dự án đầu tư
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định (như hướng dẫn ở trên). Nếu nhà đầu tư chưa thực hiện thủ tục tách giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư năm 2014 áp dụng từ ngày 01/07/2015, sẽ phải thực hiện thủ tục này đồng thời gia hạn thời hạn hoạt động của dự án.Bước 2: Khai hồ sơ online tại https://dautunuocngoai.gov.vn/. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày kê khai trực tuyến, nhà đầu tư chuẩn bị 03 bộ hồ sơ (01 bản gốc và 02 bản photo) Bước 3: Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết– Bộ phận một cửa Sở kế hoạch đầu tư tỉnh (Thành phố) đối với các dự án hoạt động ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất.– Bộ phận một cửa của Ban quản lý khu công nghiệp/khu chế xuất đối với các dự án hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ hợp lệ
Lưu ý khi gia hạn dự án đầu tư
– Doanh nghiệp chỉ được gia hạn thời hạn dự án đầu tư nếu đã góp đủ vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.– Thời gian gia hạn tối đa tương ứng với thời gian thực hiện dự án (50 năm hoặc 70 năm)– Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Mẫu Đơn Xin Gia Hạn Giấy Phép Đầu Tư
Khi dựa án của bạn đang hoạt động nhưng vì một lý do nào đó mà tiến độ không như mong muốn khiến dự án của bạn đã hết hạn nhưng bạn vẫn chưa thực hiện xong. Nếu gặp phải điều đó bạn cần phải gia hạn dự án. Vậy mẫu đơn xin gia hạn giấy phép đầu tư như thế nào? Kế Toán Sài Gòn xin gửi đến bạn cách thức thực hiện và mẫu đơn này.
I.Thủ tuc xin gia hạn giấy phép đầu tư
Để gia hạn giấy phép đầu tư bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm mẫu đơn xin gia hạn giấy phép đầu tư. Bộ hồ sơ bao gồm các mục sau :
– Văn bản đề nghị điều chình giấy phép đầu tư. Văn bản này cũng chính là mẫu đơn xin gia hạn giấy phép đầu tư mà chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn. Mẫu đơn này được quy định và bắt buộc phải làm theo mẫu.
– Tuy nhiên có một số dự án không được phép gia hạn, cụ thể là những dự án chưa thực hiện các thủ tục đăng ký lại.
– Nếu dự án của bạn có sự tham gia góp vốn của nhà nước thì bắt buộc bạn phải có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tưu về việc xin gia hạn giấy phép đầu tư này.
– Bản sao hợp lệ giấy phép đầu tư, công chứng tại cơ quan có thẩm quyền và không quá 3 tháng kể từ ngày công chứng.
– Trong bộ hồ sơ này bạn cũng cần chuẩn bị bản điều lệ hoặc hợp đồng liên doanh đã được sửa đổi bổ sung.
– Cuối cùng bạn cần phải chuẩn bị đó chính là bản báo cáo về tình hình thực hiện dự án, dự án đã được thực hiện tới đâu và tiến độ thực hiện như thế nào kế từ lúc hoạt động đến lúc thay đổi
II. Thời hạn và nơi nộp hồ sơ gia hạn
– Bạn cần chuẩn bị 02 bộ hồ sơ để nộp tại sở kế hoạch đầu tư.
– Sở kế hoạch đầu tư sẽ giải quyết trong 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
III. Mẫu đơn xin gia hạn giấy phép đầu tư
– Mẫu đơn này là mẫu đơn xin gia hạn giấy phép đầu tư theo quy định của nhà nước :
Trình Tự, Thủ Tục Xin Cấp Đất Làm Dự Án Đầu Tư.
Đối với thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 có quy định:
– Bước 1: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ, viết biên nhận và chuyển hồ sơ cho phòng chuyên môn Sở Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày nhận hồ sơ;
– Bước 2: Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, phòng chuyên môn Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Giám đốc Sở trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất;
– Bước 3: UBND tỉnh xem xét ban hành quyết định thu hồi đất. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc;
– Bước 4: Sau khi hoàn thành việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tổ chức sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ: hồ sơ được lập thành 02 bộ gồm:
– Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (bản chính);
– Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận ( bản chính);
– Quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh (bản chính hoặc bản phô tô có chứng thực);
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (bản phô tô có công chứng);
– Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất 03 tờ (bản chính);
– Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất (bản chính hoặc bản phô tô có chứng thực).
d) Thời hạn giải quyết: 45 ngày làm việc (trong đó thời gian thu hồi 24 ngày, cấp GCNQSD đất 21 ngày).
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
f) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tài nguyên và Môi trường.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Lệ phí địa chính: 100.000 đồng.
– Phí thẩm định cấp GCNQSD đất: 1.500.000 đồng (đối với đất sử dụng để sản xuất kinh doanh).
– Đơn xin giao đất hoặc thuê đất;
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Phòng tư vấn Công ty tư vấn Luật Phamlaw
Tư Vấn Về Hoạt Động Chuyển Khẩu Hàng Hóa Của Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài.
Tư vấn về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thư tư vấn: 01032018/Letter-Ipic V/v: Tư vấn về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho thương nhân là doanh nghiệp Việt Nam. __________________________________________________________________________ Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2018 CÔNG TY LUẬT TNHH IPIC Đại chỉ: Phòng 401, Tòa nhà 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội. ĐT: (04)7301 8886 /(04)7302 8886 – Văn phòng Hồ Chí Minh: Số 279 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh Tel: (028) 35127666 – Fax: (028) 35127666 Email: duc.lawyer@ipic.vn– Hotline: 0936 342 668 Kính gửi: Điện thoại: Email: Gửi bằng thư điện tử ___________________________________________________________________________ Công ty Luật TNHH IPIC (“IPIC”) cảm ơn Quý Khách hàng đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của Công ty chúng tôi. Qua trao đổi chúng tôi hiểu rằng quý khách hàng yêu cầu chúng tôi tư vấn các vấn đề pháp lý về quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa cụ thể. I. YÊU CẦU TƯ VẤN - Chuyển khẩu hàng hóa là gì? Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được hoạt động chuyển khẩu hàng hóa không? Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được ủy thác cho doanh nghiệp Việt Nam chuyển khẩu hàng hóa không?
- THAM KHẢO THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU TƯ NHẬT BẢN NHỮNG KHÁC BIỆT
II. VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC TRA CỨU - Luật thương mại số 36/2005/QH11 Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005; - Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài; - Thông tư 11/2017/TT-BCT quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. III. Ý KIẾN TƯ VẤN 3.1 Chuyển khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam: - Theo quy định Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá ( Luật Thương mại 2005) 1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây: a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 3.2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được phép hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa không? Điều 14 Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại 2005: Chuyển khẩu hàng hóa. Thương nhân được kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau: 1. Trừ hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều này, các loại hàng hóa khác đều được phép kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu; thủ tục chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. 3. Hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng. - Theo điều 2 thông tư 11/2017/TT-BCT. “Đối tượng áp dụng 2. Thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.” Như vậy: Theo tinh thần nghị định Nghị định 187/2013/NĐ-CP và thông tư 11/2017/TT-BCT thì hoạt động chuyển khẩu hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc quy định của hai văn bản này. Giải thích từ ngữ: a) Thực hiện quyền xuất khẩu; b) Thực hiện quyền nhập khẩu; c) Thực hiện quyền phân phối; d) Cung cấp dịch vụ giám định thương mại; đ) Cung cấp dịch vụ logistics; e) Cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính; h) Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại; i) Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; k) Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Kết luận: Theo quy định pháp luật Việt Nam thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được phép kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. 3.3 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được phép ủy thác cho công ty Việt Nam hoạt động chuyển khẩu hàng hóa không? - Theo quy định pháp luật Việt Nam thì thương nhân Việt Nam (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được phép hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. Cụ thể: Điều 14 Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại 2005: Chuyển khẩu hàng hóa. Thương nhân được kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau: “1.Trừ hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều này, các loại hàng hóa khác đều được phép kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu; thủ tục chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. 3. Hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 4. Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 5. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.” - Về hoạt động ủy thác theo Luật Thương Mại 2005 và Nghị định 187/2013/NĐ-CP không có quy định về Ủy thác kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa mà chỉ có ủy thác Mua, bán, xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. - Hiện nay về văn bản Pháp Luật chưa có quy định nào cấm đối với việc ủy thác và nhận ủy thác chuyển khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên trong nghị định 09/2018/NĐ-CP cũng không có quy định nào cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép ủy thác cho thương nhân Việt Nam hoạt động chuyển khẩu hàng hóa. - Hiện chúng tôi có tìm kiếm được công văn số 6321 ngày 29 tháng 6 năm 2010 và công văn 361/XNK- TMQT ngày 19 tháng 4 năm 2016 của Cục Xuất Khẩu bộ công thương có nội dung “không được tham gia kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa và chuyển khẩu hàng hóa qua cửa khẩu Việt Nam” và “Công ty không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá, kể cả hình thức chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và hình thức không qua cửa khẩu Việt Nam”. Với tinh thần trên thì theo quan điểm chúng tôi về việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ủy Thác thực hiện hoạt động chuyển khẩu hàng hóa (Bao gồm hoạt động mua hàng, hoạt động bán hàng và thực hiện thủ tục chuyển khẩu) cho thương nhân Việt Nam cũng không được. - Để đảm bảo hoạt động đúng giấy phép kinh doanh quý khách hàng nên thực hiện nhập khẩu hàng hóa về Việt Nam sau đó tiến hành xuất hàng hóa đúng thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu để tạo tính minh bạch trong hoạt động. Trân trọng Luật sư: Nguyễn Trinh Đức
- Thành lập công ty xây dựng có vốn đầu tư từ Nhật Bản
- Tư vấn thành lập công ty xây dựng 100% vốn nước ngoài tại Hà Nội;
Cập nhật thông tin chi tiết về Gia Hạn Thời Gian Hoạt Động Dự Án Đầu Tư trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!