Xu Hướng 3/2023 # Giật Hụi Bị Xử Lý Thế Nào? # Top 3 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Giật Hụi Bị Xử Lý Thế Nào? # Top 3 View

Bạn đang xem bài viết Giật Hụi Bị Xử Lý Thế Nào? được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

(CATP) Hỏi: Chúng tôi chơi hụi thời gian dài, cách đây mấy tháng đột nhiên chủ hụi tuyên bố vỡ hụi, sau đó bỏ trốn khỏi địa phương. Bà con gửi đơn tố cáo nhưng phía công an trả lời đây là tranh chấp dân sự, hướng dẫn khởi kiện ra tòa án. Việc giật hàng tỷ đồng tiền hụi rồi bỏ trốn là hình sự hay dân sự, giải quyết thế nào? (Một số nạn nhân)

Trả lời: Hiện nay việc chơi hụi là hợp pháp, quy định tại Nghị định 144/2006/NĐ-CP như sau:

– Họ, hụi, biêu, phường (gọi chung là họ), quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được pháp luật bảo vệ. Nghiêm cấm việc tổ chức họ để cho vay nặng lãi, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm hoặc các hành vi trái pháp luật khác để chiếm đoạt tài sản của người khác.

– Một trong những nghĩa vụ của chủ họ hay người được ủy quyền cầm giữ tiền họ là “giao các phần họ cho thành viên được lĩnh”. Do vậy, nếu những người này vi phạm nghĩa vụ thì phải có trách nhiệm “giao các phần họ đã thu được cho thành viên đó và bồi thường thiệt hại nếu có. Chủ họ phải trả lãi đối với các phần họ giao chậm theo mức lãi do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố, tương ứng với thời gian giao chậm tại thời điểm giao các phần họ”.

Bộ luật Dân sự cũng quy định hụi, họ là hình thức giao dịch dân sự hợp pháp về tài sản trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh hụi và quyền, nghĩa vụ của các thành viên. Do vậy khi xảy ra tranh chấp thì được giải quyết bằng thương lượng, hòa giải hoặc giải quyết tại tòa án theo quy định của luật pháp dân sự.

Tuy nhiên, cần phân biệt các trường hợp nếu chủ hụi mở hụi để thu tiền hụi rồi bỏ trốn, hoặc thành viên trả lãi cao để lĩnh tiền hụi xong bỏ trốn… là có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự ở các tội “lừa đảo”, “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”… nên các thành viên tham gia chơi hụi có thể tố cáo đến cơ quan công an điều tra đề nghị khởi tố vụ án hình sự.

Đơn Tố Cáo Về Việc Giật Hụi

Đơn tố cáo về việc giật hụi được gửi tới cơ quan công an có thẩm quyền, nội dung đơn cần khách quan, trung thực và có kèm theo những chứng cứ, giấy tờ chứng minh cho yêu cầu trong đơn.

Tổng quan Đơn tố cáo về việc giật hụi

Đơn xin tố cáo về việc giật hụi được sử dụng bởi các cá nhân để trình bày với cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi không chủ hụi không giao tiền cho thành viên có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản của tội phạm hình sự.

ĐƠN TỐ CÁO GIẬT HỤI

Tôi là:……………………………………………. Sinh năm: ………………

CMND số: ……………….. Ngày cấp : ……………….. Tại : ……………………

Địa chỉ thường trú : …………………………………………………………………..

Tôi xin trình bày một vụ việc như sau:

…………………………………………………………..

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

(Ví dụ : Tôi và ……. (nêu tên, tuổi, thông tin của từng người) cùng lập hụi với số tiền ………………………. triệu đồng, thời hạn lĩnh hụi …….tháng/lần. Đến ngày … tháng … năm …, đến lượt tôi là người được lĩnh nhưng anh ……………………….. đã bỏ trốn và không trao trả số tiền cho tôi. Tôi và những người còn lại đều đã cố gắng liên lạc nhưng anh …… cắt hết mọi liên hệ với chúng tôi và gia đình.

Dựa vào Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, xét thấy hành vi của ……………… đã cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự như sau:

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Cho nên, tôi kính đề nghị quý cơ quan có biện pháp ngăn chăn, xử lý và truy cứu trách nhiệm hình sự với đối tượng trên.

Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên)

Kính mong quý cơ quan nhanh chóng xem xét giải quyết.

Xin chân thành cám ơn!

Làm Giấy Đăng Ký Kết Hôn Giả Bị Xử Phạt Thế Nào?

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

Luật gia Nguyễn Thị Yến – Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Xử lý đối với trường hợp làm giấy đăng ký kết hôn giả.

Thứ nhất về xử phạt đối với anh trai anh/chị, được quy định tại điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ tư pháp hành chính tư pháp như sau:

“Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn .

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

c) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;

b) Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.”

Như vậy anh trai anh/chị có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đ đến 3.000.000đ đối với hành vi làm giấy tờ kết hôn giả.

Thứ hai, về xử phạt đối với cán bộ tư pháp xã theo quy đinh trong Nghị định 110/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ tư pháp hành chính tư pháp tùy theo mức độ vi phạm của cán bộ có thể bị áp dụng các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc ( Điều 8, điều 9, điều 10, điều 11, điều 12, điều 13, điều 14 Nghị định 110/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ tư pháp hành chính tư pháp)

Ngoài ra tại điều 149 bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định

1. Người nào có trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn biết rõ là người xin đăng ký không đủ điều kiện kết hôn mà vẫn đăng ký cho người đó, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.”

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.

Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Tự Ý Thay Đổi Kết Cấu Xe Sẽ Bị Xử Phạt Như Thế Nào?

Theo quy định của Luật giao thông đường bộ hiện hành thì chủ phương tiện cơ giới không được tự ý thay đổi kết cấu của xe, màu sơn xe, hệ thống của xe không đúng với kết cấu ban đầu hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Căn cứ:

Điều 55 – Luật giao thông đường bộ 2008 Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ

Quy định về việc xử phạt hành chính đôi với hành vi độ xe được quy định tại điều 30, Nghị định 46/2016/NĐ-CP, chủ xe môt tô, xe gắn máy sẽ bị xử phạt khi tự ý thay đổi màu sơn xe, cụ thể:

Đối vớ i việc đổi màu sơn xe nếu bạn muốn thì bạn nên làm thủ tục thay đổi màu sơn xe trước khi thay đổi màu sơn thực tế và dán lại tem xe để tránh trường hợp bị xử phạt. Về việc cấp đổi biển số xe và giấy đăng ký xe đối với một số trường hợp như sau:

Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe

Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định. Như vậy, khi thực hiện việc thay đổi màu sơn, bạn sẽ phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe. Trình tự thực hiện như sau:

Nơi nộp hồ sơ : Cục cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt; Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo Điều 3 thông tư số 15/2014/TT-BCA

Thời gian thực hiện: Thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC, lệ phí cấp đổi, cấp lại đăng ký xe đối với Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) là 50.000 đồng.

Như vậy bạn không được tự ý thay đổi hình dáng, kích thước của xe, bạn chỉ có thể thay đổi màu sơn của xe, nhưng trước khi thay đổi bạn phải làm hồ sơ xin thay đổi màu sơn theo quy định trên. Nếu không bạn sẽ bị xử phạt ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, chủ phương tiện còn bị buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của xe theo thiết kế của nhà sản xuất.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ số: để được giải đáp.

Lương Thị Lan – Phòng Hỗ trợ khách hàng – Công ty Luật TNHH Minh Khuê

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Giật Hụi Bị Xử Lý Thế Nào? trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!