Xu Hướng 3/2023 # Hướng Dẫn Cách Viết Đoạn Văn Nghị Luận Xã Hội Thông Dụng # Top 8 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Hướng Dẫn Cách Viết Đoạn Văn Nghị Luận Xã Hội Thông Dụng # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Cách Viết Đoạn Văn Nghị Luận Xã Hội Thông Dụng được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Một số lưu ý trong cách viết đoạn văn nghị luận xã hội

Với cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ thì học sinh cần lưu ý chọn lọc những nội dung trọng tâm để viết nhằm đảm bảo số lượng chữ cũng như yêu cầu của đề. Tuy nhiên, học sinh cũng không cần rất cần phải viết đúng 200 chữ vì đó chỉ là số lượng ước chừng (khoảng tầm 20 dòng) và nếu viết hơn 1 vài dòng cũng sẽ không còn trừ điểm.

Khi trình bày một đoạn văn, học sinh cần viết hoa từ trên đầu tiên và viết lùi vào đầu dòng. Những câu tiếp theo trong đoạn cần viết tiếp nối và không được ngắt xuống dòng khi viết. Với cách viết đoạn văn nghị luận xã hội thì khi trình bày cần đảm bảo tính chính xác về chính tả, dấu câu, cách ngắt nghỉ cho phù hợp.

Khi đảm bảo được bố cục tổng quan đoạn văn, học sinh sẽ đạt được 0,25 điểm. Vì thế học sinh nên tìm hiểu cách viết đoạn văn nghị luận xã hội có đủ ba phần: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn. Đây là việc làm không thực sự khó khăn, vì vậy nếu học sinh để mất điểm phần bố cục tổng quan đoạn văn chỉ vì thiếu một trong ba phần trên thì rất không hề muốn.

Trong câu viết một đoạn văn nghị luận, vì giới hạn là một đoạn văn nên đề thi không bao giờ yêu cầu thí sinh phải trình bày hết tất cả những nội dung gồm có: giải thích khái niệm, phân tích và chứng minh, dẫn chứng, phản đề, bài học kinh nghiệm hành động. Thực tế cho thấy, chỉ trong 200 chữ mà phải nêu hết các phần trên như một bài văn nghị luận thu nhỏ thì rõ ràng, người viết rất khó có thể có thể trình bày cụ thể và có chiều sâu hiểu biết, suy nghĩ, cách nhìn nhận và đánh giá của member về các phần đó.

Dẫn chứng trong đoạn văn nghị luận cần nêu ra cụ thể nhất để sở hữu thể thuyết phục người đọc. Đó là việc cụ thể về tên người, thời gian, địa điểm… Nếu tốt hơn thế thì dẫn chứng nên chọn lọc từ những sự việc, con người… có tính phổ biến và có tính thời sự. Tránh nêu dẫn chứng mơ hồ, chung chung vì sẽ không còn mang lại hiệu quả cao.

Chẳng hạn, nếu đề yêu cầu người viết trình bày về tình mẫu tử thì dẫn chứng nêu ra không thể viết kiểu chung chung là: “Trong cuộc sống, có rất nhiều người mẹ đã mất lòng hi sinh vì con cháu”. Viết như vậy là đúng nhưng không mang lại tính thuyết phục. Thế nên, trong cách viết đoạn văn nghị luận xã hội thì người viết cần dẫn dắt một câu truyện cụ thể, ví dụ như câu truyện của Thiếu úy Đậu Thị Huyền Trâm vào năm 2016 ở thành phố Hà Tĩnh. Chị bị bệnh ung thu phổi khi đang mang thai con ở tuần thứ 11 nhưng đã quyết định trì hoãn điều trị ung thư để giữ lại sinh mạng của con. Sau khoản thời gian con chào đời không được bao lâu thì chị đã qua đời vì không đủ sức khỏe chống chọi lại căn bệnh quái ác.

Các bước trong cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ

Dạng đề nghị luận về tư tưởng đạo lí

Dạng đề nghị luận về tư tưởng đạo lí thường đưa ra những yêu cầu bàn luận về: câu nói, quan điểm sống hay phẩm chất, đức tính của con người.

Ví dụ một số đề về tư tưởng đạo lí:

Ra đề thông qua một câu nói: Bersot nói: “Trong vũ trụ có lắm kì quan, nhưng kì quan đẹp tuyệt vời nhất là trái tim người mẹ”. Ý kiến của anh/chị về câu nói trên.

Đề văn về phẩm chất, đức tính: Suy nghĩ của anh/chị về đức tính trung thực.

Dạng đề nghị luận về hiện tượng kỳ lạ đời sống

Dạng đề nghị luận về hiện tượng kỳ lạ đời sống là những vấn đề, sự việc, hiện tượng kỳ lạ có đã xẩy ra và đang xẩy ra trong cuộc sống của con người.

Một số đề ví dụ về hiện tượng kỳ lạ đời sống như:

Trình bày suy nghĩ về vấn đề sử dụng ngôn ngữ giao tiếp của học sinh hiện nay.

Anh/chị có suy nghĩ gì về trách nhiệm của tuổi trẻ học đường để góp phần giảm thiểu tai nạn thương tâm giao thông?

Nhận xét: Mỗi một vấn đề được đưa ra có thể là đạo lí, hiện tượng kỳ lạ tích cực, nhưng cũng luôn tồn tại thể là hiện tượng kỳ lạ tiêu cực, tư tưởng phản nhân văn. Trước mỗi vấn đề người viết cũng cần phải xác định đúng tính chất, đặc điểm của nó để sở hữu thể thể hiện quan điểm đồng tình hay là không đồng tình một cách rõ ràng. Ví dụ một số vấn đề tích cực hay tiêu cực có thể được đưa ra như:

Đạo lí, tư tưởng:

Đạo lí, tư tưởng tích cực: lòng dũng cảm, khoan dung, ý chí, nghị lực.

Tư tưởng phản nhân văn: thù hận, ích kỷ, đố kỵ, dối trá.

Tư tưởng có tính hai mặt: sự mong đợi.

Hiện tượng kỳ lạ đời sống:

Tích cực: tiếp sức ngày thu, hiến máu nhân đạo.

Tiêu cực: đấm đá bạo lực học đường, ô nhiễm môi trường tự nhiên, tai nạn thương tâm giao thông.

Có cả tích cực và tiêu cực: sử dụng social, thiết bị điện tử.

Như đã đề cập trong phần trên, khi đưa ra yêu cầu viết đoạn văn thì đề được ra sẽ không còn làm khó người viết trình bày hết những nội dung cần viết trong như một bài văn nghị luận. Mỗi đề thi thường sẽ sở hữu một yêu cầu cụ thể về việc người viết cần tập trung vào phần viết nào của vấn đề nghị luận. Chẳng hạn, trong đề thi Ngữ văn trong kì thi trung học phổ thông Quốc gia năm 2017 có yêu cầu câu viết đoạn văn như sau: Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng tầm 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc thấu cảm trong cuộc sống.

Như vậy, trong đề văn trên, yêu cầu trọng tâm là nêu ý nghĩa của sự thấu cảm, tức là trong nội dung bài viết, người viết cần xoáy sâu vào những giá trị tốt đẹp, tích cực hay tác dụng, giá trị mà đức tính ấy mang lại cho cuộc sống con người. Trong tiếng Anh, khi tất cả chúng ta nêu ra các ý nghĩa như yêu cầu thì tức là đang trả lời cho vướng mắc “What” (Sự thấu cảm mang lại ý nghĩa gì?).

Với vướng mắc “điều bản thân cần làm” thì đề đang hướng người đọc đến việc trình bày giải pháp. Lúc này, người viết sẽ tập trung trình bày những việc làm có thể thực hiện thay vì đi sâu phân tích ý nghĩa của sự thấu cảm như đề thi 2017. Như vậy, khi nêu ra giải pháp, tất cả chúng ta đang thực hiện yêu cầu đề dựa vào vướng mắc “How” (Điều bản thân cần làm thế nào để thể hiện sự thấu cảm?).

Như vậy, với bất kì một đề thi nào được ra, để xác định đúng yêu cầu đề, người viết cần tìm được từ chìa khóa xuất hiện trong đề. Ví dụ như:

Giải thích, nêu nguyên nhân : tại sao, do đâu, trình bày nguyên nhân, trình bày cách hiểu, giải thích…

Nêu ý kiến member: đồng tình hay là không đồng tình, nêu suy nghĩ member, trình bày ý kiến bản thân…

Bàn nội dung: nêu ý nghĩa, nêu giá trị…

Đưa giải pháp: làm thế nào, làm thế nào, điều cần làm…

Mỗi từ chìa khóa sẽ là một gợi ý để học sinh có định hướng đúng và viết tốt phần đoạn văn.

Sau khoản thời gian xác định được trọng tâm cần viết trong đoạn, tất cả chúng ta có thể lên ý tưởng về những điều cần viết xoay quanh vấn đề cần viết. Bước này cần được thực hiện trên giấy nháp để khi người viết không bị quên và bỏ sót những điều đã suy nghĩ trong đầu. Đồng thời, khi xác định những ý cần viết, người viết cũng nên dảnh chút thời gian để suy nghĩ về những dẫn chứng để minh họa cho phần lí lẽ của mình. Cách đơn giản để sở hữu thể tìm được ý cho phần viết là thử tự đặt và trả lời các vướng mắc, ví dụ như:

Vấn đề đề ra được hiểu thế nào?.

Tại sao lại cần có/ không nên có có vấn đề đó trong cuộc sống?.

Vấn đề đề ra cần được đồng tình/ phản đối hay có chỗ đồng tình, có chỗ phản đối?.

Vấn đề có những biểu hiện thế nào trong cuộc sống?.

Cần phải làm những gì để ngăn chặn/ phát huy vấn đề trên?.

Tạo mở đoạn trong cách viết đoạn văn nghị luận

Với phần mở đoạn, ta nên trực tiếp đi vào việc thay vì dẫn dắt dài dòng, lan man. Học sinh nên mở đoạn trong phạm vi 1 câu vì giới hạn viết chỉ là một đoạn văn ngắn. Người viết có thể trích dẫn câu nói trong đề rồi dẫn dắt ngắn gọn và đi thẳng vào việc nghị luận.

Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lý, hiện tượng kỳ lạ đời sống

Tạo thân đoạn trong cách viết đoạn văn nghị luận

Trong phần này, học sinh cần xác định đúng yêu cầu đề thông qua các từ khóa. Từ việc xác định đúng từ khóa, người viết chọn phần viết phù hợp để triển khai cụ thể yêu cầu đó. Đó có thể là phần giải thích, nêu nguyên nhân, cũng luôn tồn tại thể là phần viết về ý nghĩa hay trình bày những giải pháp.

Trong những khi triển khai, để làm rõ các ý trình bày trong nội dung bài viết cần phải có cơ sở để giúp người đọc, người nghe thuyết phục. Lúc này, học sinh cần đưa ra các dẫn chứng từ thực tế. Tránh trường hợp kể dẫn chứng quá dài dòng, học sinh nên nêu ngắn gọn theo như hình thức tóm tắt dẫn chứng. Nên chọn ít nhất 1 – 2 dẫn chứng để minh chứng cho điều đã viết. Khi đưa ra dẫn chứng là người viết đang thể hiện được việc “nói có sách, mách có chứng”, có như vậy mới có thể tạo lấy được lòng tin cho những người đọc về phần viết của mình.

Dạng đề giải thích, nêu nguyên nhân:

Giải thích ngắn gọn vấn đề được yêu cầu nghị luận.

Nêu nguyên nhân trên hai cơ sở: Khách quan và chủ quan.

Nêu 1 – 2 dẫn chứng chứng minh.

Dạng đề nêu biểu hiện, thực trạng:

Trình bày biểu hiện của vấn đề trên phương diện từ nhỏ đến lớn (member, tập thể, cộng đồng)

Nêu 1 – 2 dẫn chứng về biểu hiện đó trong cuộc sống.

Dạng nêu ý kiến member:

Trả lời rõ ràng: đồng tình hay là không đồng tình, đồng tình một phần hay phản đối.

Lí giải vì sao đưa ra ý kiến trên. Ý kiến member được khuyến khích trình bày nhưng phải nhờ trên cơ sở của chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Nêu 1 – 2 dẫn chứng để làm sáng tỏ ý kiến.

Dạng đề nêu ý nghĩa, giá trị vấn đề:

Nêu những ý nghĩa của vấn đề khi đối chiếu với bản thân, tập thể, xã hội.

Nêu ý nghĩa của vấn đề theo trục thời gian: quá khứ, hiện tại và tương lai.

Nêu 1 – 2 dẫn chứng để tăng tính thuyết phục.

Dạng đề nêu giải pháp:

Đề xuất giải pháp: với cộng đồng, xã hội và từng người.

Nêu 1 – 2 dẫn chứng.

Tạo kết đoạn trong cách viết đoạn văn nghị luận

Viết trong một câu văn và trong câu văn nên chuyển tải thông điệp để tạo điểm nhấn. Câu kết đoạn cũng luôn tồn tại thể trích lại một lời phát biểu, một câu nói của người nổi tiếng để mang lại ấn tượng và hiệu quả.

Tu khoa lien quan:

cách viết đoạn văn nghị luận lớp 7

cách viết đoạn văn nghị luận lớp 8

cách viết đoạn văn nghị luận lớp 10

cách viết đoạn văn nghị luận văn học

cách viết một đoạn văn nghị luận xã hội

sơ đồ cấu trúc đoạn văn nghị luận xã hội

cách viết đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9

cách làm đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9

cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ

cách viết đoạn văn nghị luận về hiện tượng kỳ lạ đời sống

Gợi Ý Viết Văn Nghị Luận Xã Hội

Dạng đề nghị luận xã hội là dạng đề kiểm tra về kỹ năng, vốn sống, mức độ hiểu biết của học sinh về xã hội để các em nêu lên những suy nghĩ về cuộc sống, về tâm tư tình cảm nói chung nhằm giáo dục, rèn luyện nhân cách cho học sinh. Nhìn chung, dạng đề văn nghị luận xã hội thường tập trung vào một số vấn đề cơ bản mang giá trị đạo lý làm người, những hiện tượng thường xảy ra trong xã hội mà qua đó trở thành kinh nghiệm sống cho mọi người.

I. CÁC DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THƯỜNG GẶP 1. Nghị luận về một hiện tượng đời sống

– Hiện tượng có tác động tích cực đến suy nghĩ ( tiếp sức mùa thi, hiến máu nhân đạo…).

– Hiện tượng có tác động tiêu cực ( bạo lực học đường, tai nạn giao thông…).

– Nghị luận về một mẩu tin tức báo chí ( hình thức cho một đoạn trích, mẩu tin trên báo… Rút ra vấn đề nghị luận).

2. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý

– Tư tưởng mang tính nhân văn, đạo đức ( lòng dũng cảm, khoan dung, ý chí nghị lực…).

– Tư tưởng phản nhân văn ( ích kỷ, vô cảm, thù hận, dối trá …).

– Nghị luận về hai mặt tốt xấu trong một vấn đề.

– Vấn đề có tính chất đối thoại, bàn luận, trao đổi.

– Vấn đề đặt ra trong mẩu truyện nhỏ hoặc đoạn thơ.

II. NHỮNG VẤN ĐỀ LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 1. Đọc kỹ đề

– Mục đích: Hiểu rõ yêu cầu của đề, phân biệt được tư tưởng đạo lý hay hiện tượng đời sống.

– Phương pháp xác định: Đọc kỹ đề, gạch chân dưới từ, cụm từ quan trọng để giải thích và xác lập luận điểm cho toàn bài. Từ đó có định hướng đúng mà viết bài cho tốt.

2. Lập dàn ý

– Giúp ta trình bày văn bản khoa học, có cấu trúc chặt chẽ, hợp logic.

– Kiểm soát được hệ thống ý, lập luận chặt chẽ, mạch lạc.

– Chủ động dung lượng các luận điểm phù hợp, tránh lan man, dài dòng.

3. Dẫn chứng phù hợp

– Không lấy những dẫn chứng chung chung ( không có người, nội dung, sự việc cụ thể) sẽ không tốt cho bài làm.

– Dẫn chứng phải có tính thực tế và thuyết phục ( người thật, việc thật).

– Đưa dẫn chứng phải thật khéo léo và phù hợp ( tuyệt đối không kể lể dài dòng).

3. Lập luận chặt chẽ, lời văn cô động, giàu sức thuyết phục

– Lời văn, câu văn, đoạn văn viết phải cô đúc, ngắn gọn.

– Lập luận phải chặt chẽ.

– Cảm xúc trong sáng, lành mạnh.

– Để bài văn thấu tình đạt lý thì phải thường xuyên tạo lối viết song song ( đồng tình, không đồng tình; ngợi ca, phản bác …).

4. Bài học nhận thức và hành động

– Sau khi phân tích, chứng minh, bàn luận… thì phải rút ra cho mình bài học.

– Thường bài học cho bản thân bao giờ cũng gắn liền với rèn luyện nhân cách cao đẹp, đấu tranh loại bỏ những thói xấu ra khỏi bản thân, học tập lối sống…

5. Độ dài cần phù hợp với yêu cầu đề bài

– Khi đọc đề cần chú ý yêu cầu đề ( hình thức bài làm là đoạn văn hay bài văn, bao nhiêu câu, bao nhiêu chữ …) từ đó sắp xếp ý tạo thành bài văn hoàn chỉnh.

III. CẤU TRÚC ĐỀ VÀ CÁC DẠNG ĐỀ CỤ THỂ 1. Nghị luận về tư tưởng đạo lý

1.1 Khái niệm: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, quan điểm nhân sinh ( như các vấn đề về nhận thức; về tâm hồn nhân cách; về các quan hệ gia đình xã hội, cách ứng xử; lối sống của con người trong xã hội …).

a. Mở bài

– Giới thiệu khái quát tư tưởng, đạo lý cần nghị luận.

– Nêu ý chính hoặc câu nói về tư tưởng, đạo lý mà đề bài đưa ra.

– Luận điểm 1: Giải thích yêu cầu đề

+ Cần giải thích rõ nội dung tư tưởng đạo lý.

+ Giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng ( nếu có).

+ Rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói ( thường dành cho đề bài có tư tưởng, đạo lý được thể hiện gián tiếp qua câu danh ngôn, tục ngữ, ngạn ngữ…).

– Luận điểm 2: Phân tích và chứng minh

+ Các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý ( thường trả lời câu hỏi tại sao nói như thế?).

+ Dùng dẫn chứng xảy ra cuộc sống xã hội để chứng minh.

+ Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội.

+ Dẫn chứng minh họa ( nên lấy những tấm gương có thật trong đời sống).

– Rút ra bài học nhận thức và hành động

+ Rút ra những kết luận đúng để thuyết phục người đọc.

+ Áp dụng vào thực tiễn đời sống.

– Nêu khái quát đánh giá ý nghĩa tư tưởng đạo lý đã nghị luận.

– Mở ra hướng suy nghĩ mới.

2. Dàn ý về dạng đề mang tính nhân văn 2.1 Khái niệm:

– Các tính nhân văn tốt đẹp: lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí nghị lực, tôn sư trọng đạo…

– Hình thức: thường ra dưới dạng một ý kiến, một câu nói, một hay vài câu thơ hoặc tục ngữ, ngạn ngữ…

a. Mở bài: Trong trường hợp là đề yêu cầu bàn về một câu nói, một ý kiến thì chúng ta nêu nội dung của ý kiến rồi dẫn ý kiến vào.

Ví dụ trường hợp đề là một bài văn nghị luận ngắn nêu suy nghĩ về một vấn đề nào đó như: Viết một bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói của liệt sĩ Đặng Thùy Trâm: ” Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố “.

Ta mở bài như sau:

Cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu là khó khăn và thử thách. Nếu chúng ta hèn nhát và yếu đuối chắc chắn sẽ gặp thất bại nhưng với ý chí và nghị lực vượt qua mọi gian khó thì con đường vươn đến thành công sẽ mở ra trước mắt. Liệt sĩ Đặng Thùy Trâm đã ghi lại trong những dòng nhật ký đầy máu, nước mắt và niềm tin: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố “. Đó là giá trị chân lý sống, là con đường vươn tới tương lai.

b. Thân bài

Trong trường hợp đề chỉ yêu cầu bàn về đức tính của con người.

Ví dụ: Cho mẩu chuyện sau: ” Có một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. Đang bò, kiến gặp phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát, đặt chiếc lá ngang qua vết nứt rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tiếp tục tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình“. Bằng một văn bản ngắn ( khoảng 1 trang giấy thi), trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa mẩu chuyện trên.

Trước hết, ta cần tìm hiểu thông điệp câu chuyện gửi đến: Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, luôn vượt khỏi toan tính và dự định của con người. Vì vậy, mỗi người cần phải có nghị lực, sáng tạo để vượt qua.

– Giải thích ý nghĩa truyện:

+ Chiếc lá và vết nứt: Biểu tượng cho những khó khăn, vất vả, trở ngại, những biến cố có thể xảy ra đến với con người bất kì lúc nào.

+ Con kiến dừng lại trong chốc lát để suy nghĩ và nó quyết định đặt ngang chiếc lá qua vết nứt, rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đó là biểu tượng cho con người biết chấp nhận thử thách, biết kiên trì, sáng tạo, dũng cảm vượt qua bằng chính khả năng của mình.

– Bàn luận

+ Thực tế: những người biết chấp nhận thử thách, biết kiên trì, sáng tạo, dũng cảm vượt qua bằng chính khả năng của mình sẽ vươn đế thành công.

+ Tại sao con người cần có nghị lực trong cuộc sống?

Cuộc sồng không phải lúc nào cũng êm ả, xuôi nguồn mà luôn có những biến động, những gian truân thử thách. Con người cần phải có ý chí, nghị lực, thông minh, sáng tạo và bản lĩnh mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ, học cách sống đối đầu và dũng cảm; học cách vươn lên bằng nghị lực và niềm tin. Dẫn chứng: Lê Lợi mười năm nếm mật nằm gai đưa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đến thắng lợi.

– Phê phán những quan niệm, suy nghĩ sai trái:

+ Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những người bi quan, chán nản, than vãn, buông xuôi, ỷ lại, hèn nhát, chấp nhận, đầu hàng, đổ lỗi cho số phận…. cho dù những khó khăn ấy chưa phải là tất cả.

+ Dẫn chứng ( lấy từ thực tế cuộc sống).

– Bài học nhận thức và hành động:

+ Về nhận thức: Khi đứng trước thử thách cuộc đời cần bình tĩnh, linh hoạt, nhạy bén tìm ra hướng giải quyết tốt nhất ( chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo).

+ Về hành động: Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyện ý chí, là cơ hội để mỗi người khẳng định mình. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành hơn, sống có ý nghĩa hơn.

c. Kết bài

– Khẳng định lại vấn đề.

– Liên hệ.

Ví dụ: Tóm lại, cuộc sống không phải lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió. Khó khăn, thử thách, sóng gió có thể nổi lên bất cứ lúc nào. Đó là qui luật tất yếu mà con người phải đối mặt. Vì thế cần phải rèn luyện nghị lực và có niềm tin vào cuộc sống. ” Đường đi trải đầy hoa hồng sẽ không bao giờ dân đến vinh quang “.

3. Dạng đề nêu những vấn đề tác động đến việc hình thành nhân cách con người 3.1 Các vấn đề thường gặp:

– Vấn đề tích cực: tình yêu quê hương đất nước, lòng nhân ái, tình yêu thiên nhiên, ý chí nghị lực, hành động dũng cảm…

– Vấn đề tiêu cực: Thói dối trá, lối sống ích kỷ, phản bội, ghen tị, vụ lợi cá nhân…

3.2 Dạng đề

Đề thường ra dưới dạng một ý kiến, một câu nói, tục ngữ, ngạn ngữ, một mẩu chuyện nhỏ, một đoạn tin trên báo đài…

Ví dụ: Sài Gòn hôm nay đầy nắng. Cái nắng gắt như thiêu như đốt khiến dòng người chạy bạt mạng hơn. Ai cũng muốn chạy cho nhanh để thoát khỏi cái nóng. Một người phụ nữ độ tuổi trung niên đeo trên vai chiếc ba lô thật lớn, tay còn xách giỏ trái cây. Phía sau bà là một thiếu niên. Cứ đi được một đoạn, người phụ nữ phải dừng lại nghỉ mệt. Bà lắc lắc cánh tay, xoay xoay bờ vai cho đỡ mỏi. Chiếc ba lô nặng oằn cả lưng. Chàng thiếu niên con bà bước lững thững, nhìn trời ngó đất. Cậu chẳng mảy may để ý đến những giọt mồ hôi đang thấm ướt vai áo mẹ. Chốc chốc thấy mẹ đi chậm hơn mình, cậu còn quay lại gắt gỏng: “ Nhanh lên mẹ ơi! Mẹ làm gì mà đi chậm như rùa”.

( Những câu chuyện xót xa về sự vô cảm của con trẻ – http://vietnamnet.vn)

Viết văn bản ngắn ( khoảng một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về hiện tượng được nhắc đến trong câu chuyện trên.

a. Mở bài

Ta có gợi ý mở bài như sau: ” Trong cuộc sống, nếu như chúng ta có sự quan tâm lẫn nhau, biết suy nghĩ về nhau thì cuộc đời sẽ đẹp biết bao. Thế nhưng, hiện nay sự thờ ơ vô cảm của giới trẻ đang xuất hiện ngày càng nhiều. Những câu chuyện xót xa về sự vô cảm của con trẻ được đăng trên chúng tôi đã gợi cho chúng ta nhiều suy tư về quan niệm sống trong xã hội.”

b. Thân bài

– Giải thích

+ Thế nào là thờ ơ, vô cảm?

+ Những hiện tượng vô cảm, thờ ơ trong gia đình hiện nay được biểu hiện như thế nào? ( tóm tắt lại văn bản một cách ngắn gọn, rút ra vấn đề).

– Bàn luận

+ Thực trạng: Thờ ơ, vô tâm; quát mắng cha mẹ; đánh đập, thậm chí làm người thân tổn thương vì những hành vi bạo lực,…

+ Hậu quả: Con người trở nên lãnh cảm với mọi thứ, tình cảm thiếu thốn dễ nảy sinh tội ác, khó hình thành nhân cách tốt đẹp; gia đình thiếu hơi ấm, nguội lạnh, thiếu hạnh phúc, dễ gây bất hòa; sự vô cảm, cái ác sẽ thống trị và nhân lên trong xã hội,…

+ Nguyên nhân:

* Bản thân ( thiếu ý thức chia sẻ gian khó với mọi người xung quanh, chỉ biết vụ lợi…).

* Gia đình ( cha mẹ quá nuông chìu con cái, thiếu giáo dục ý thức cộng đồng cho con cái…).

* Nhà trường ( chỉ chăm lo dạy chữ mà coi nhẹ việc giáo dục đạo đức, bồi dưỡng tình cảm cho học sinh…).

* Xã hội ( sự phát triển không ngừng của khoa học, con người trở nên xơ cứng, chỉ nghĩ đến cá nhân, thiếu ý thức cộng đồng…).

– Phê phán

+ N hững biểu hiện lạnh lùng vô cảm.

+ Đề cao thái độ đồng cảm, tình người.

+ Nêu dẫn chứng.

– Bài học nhận thức và hành động

+ Về nhận thức: đây là một vấn đề xấu nhiều tác hại mà mỗi chúng ta cần đấu tranh và loại bỏ ra khỏi bản thân mình và xã hội.

+ Về hành động, cần học tập và rèn luyện nhân cách, sống cao đẹp, chan hòa, chia sẻ, có ý thức cộng đồng.

Quan tâm, chia sẻ với mọi người chung quanh để đầy ý nghĩa.

4. Cách thiết lập dàn ý nghị luận về hiện tượng đời sống 4.1 Khái niệm

– Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn bạc về một hiện tượng đang diễn ra trong thực tế đời sống xã hội mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người ( như ô nhiễm môi trường, nếp sống văn minh đô thị, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, lối sống thờ ơ vô cảm, đồng cảm và chia sẻ …).

– Đó có thể là một hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê.

– Phương pháp: Để làm tốt kiểu bài này, học sinh cần phải hiểu hiện tượng đời sống được đưa ra nghị luận có thể có ý nghĩa tích cực cũng có thể là tiêu cực, có hiện tượng vừa tích cực vừa tiêu cực… Do vậy, cần căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đề để gia giảm liều lượng cho hợp lý, tránh làm bài chung chung, không phân biệt được mặt tích cực hay tiêu cực.

4.2 Thiết lập dàn ý

a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng đời sống phải nghị luận.

– Luận điểm 1: giải thích sơ lược hiện tượng đời sống; làm rõ những hình ảnh, từ ngữ, khái niệm trong đề bài.

– Luận điểm 2: nêu rõ thực trạng các biểu hiện và ảnh hưởng của hiện tượng đời sống.

+ Thực tế vấn đề đang diễn ra như thế nào, có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống, thái độ của xã hội đối với vấn đề.

+ Chú ý liên hệ với thực tế địa phương để đưa ra những dẫn chứng sắc bén, thuyết phục từ đó làm nổi bật tính cấp thiết phải giải quyết vấn đề.

– Luận điểm 3: lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đời sống, đưa ra các nguyên nhân nảy sinh vấn đề, các nguyên nhân từ chủ quan, khách quan, do tự nhiên, do con người. Nguyên nhân nảy sinh vấn đề để đề xuất phương hướng giải quyết trước mắt, lâu dài.

– Luận điểm 4 đề xuất giải pháp để giải quyết hiện tượng đời sống. Chú ý chỉ rõ những việc cần làm, cách thức thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp với những lực lượng nào).

– Khái quát lại vấn đề đang nghị luận.

– Thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống đang nghị luận.

5. Cụ thể hóa cấu trúc hiện tượng đời sống có tác động đến con người a. Mở bài:

Ví dụ 1: ” Việt Nam vốn là một quốc gia yêu chuộng hòa bình và có nhiều truyền thống nhân văn cao đẹp về lòng yêu thương con người, lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, sự đồng cảm sẻ chia… Một trong những biểu hiện cao đẹp của truyền thống ấy đang được tuổi trẻ ngày nay phát huy. Đó chính là (…). Đây là một hiện tượng tốt có nhiều ý nghĩa nhân văn cao đẹp.”

– Ví dụ 2: ” Môi trường học đường của chúng ta hiện nay đang đứng trước thử thách bởi các vấn nạn: bạo lực học đường, gian lận trong thi cử, nói tục chửi thề, bệnh thành tích trong giáo dục… Một trong những vấn đề thách thức hàng đầu hiện nay đó chính là (…). Đây là một hiện tượng tiêu cực có nhiều tác hại mà ta cần lên án và loại bỏ”.

– Ví dụ 3: Xã hội của chúng ta hiện nay đang đứng trước nhiều thách thức như: tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, nạn tham nhũng, bệnh vô cảm… Một trong những vấn đề thách thức hàng đầu hiện nay đó chính là (…). Đây là một hiện tượng xấu có nhiều tác hại mà ta cần lên án và loại bỏ.

b. Thân bài

Ví dụ: Đề bàn về tai nạn giao thông.

Trước hết ta cần hiểu ” Tai nạn giao thông ” là gì? Tai nạn giao thông là tai nạn do các phương tiện tham gia giao thông gây nên. Bao gồm: tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không. Trong đó nhiều nhất là tai nạn giao thông đường bộ.

Bàn luận:

– Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông: ( trình bày nguyên nhân):

+ Chủ quan: ý thức người tham gia giao thông. Đây là ngyên nhân cơ bản, quan trọng nhất dẫn đến tai nạn giao thông: không chấp hành luật giao thông, thiếu quan sát, phóng nhanh, giành đường, vượt ẩu, sử dụng rượu bia và các chất kích thích khi tham gia giao thông…

+ Khách quan: cơ sở hạ tầng giao thông còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu xã hội, mật độ dân số ngày càng đông…

– Phân tích những nguyên nhân, tìm ra biện pháp khắc phục: ( trình bày biện pháp).

+ Xây dựng ý thức tôn trọng pháp luật

+ An toàn giao thông – hạnh phúc của mọi người, mọi nhà.

+ Hãy chấp hành nghiêm luật giao thông đường bộ.

+ Hãy đội mũ bảo hiểm để bảo vệ cuộc sống của bạn.

+ Lái xe bất cẩn – Ân hận cả đời.

+ Hãy nói không với rượu, bia khi tham gia giao thông.

+ Có văn hóa giao thông là sống vì cộng đồng.

– Bài học bản thân: ” An toàn là bạn, tai nạn là thù ” để không trở thành nạn nhân của tai nạn giao thông. Như rèn luyện nhân cách, bản lĩnh; tham gia vào các sinh hoạt văn hóa lành mạnh…

c. Kết bài

– Tai nạn giao thông là một vấn nạn ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội cần sữ chung sức của cả cộng đồng.

– Hãy thể hiện mình là người có văn hóa khi tham gia giao thông.

Nguyễn Thủy Tiên

( Giáo viên Quốc tế Á Châu)

Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Xã Hội Đạt Điểm Cao

Trong những năm gần đây đề thi Ngữ văn luôn theo hướng mở nhất là ở mảng câu hỏi nghị luận xã hội.

Trong cấu trúc đề thi tuyển sinh ĐH-CĐ sắp tới, môn Ngữ văn luôn có một câu nghị luận xã hội (chiếm 3 điểm trong tổng số 10 điểm môn Ngữ văn).

Đây là phần câu hỏi dễ “ăn điểm”, tuy nhiên, nhiều thí sinh vẫn chưa có kỹ năng làm tốt bài văn loại này. Kỳ thi tuyển sinh ĐH – CĐ đang tới gần, xin chia sẻ một số kinh nghiệm về cách học và làm bài văn nghị luận xã hội như sau:

Cần nắm được dạng bài nghị luận xã hội

Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn ra đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn theo hướng mở nhằm đánh giá được năng lực và phân loại trình độ của học sinh, nhất là ở mảng câu hỏi nghị luận xã hội. Điều này cũng giúp học sinh có khả năng vận dụng được những hiểu biết thực tế vào bài viết của mình. Tuy nhiên, nhiều năm qua, vẫn có hiện tượng thí sinh làm xa đề, lạc đề, lan man,… Vì vậy, việc xác định kiểu dạng đề thi nghị luận là rất cần thiết, tránh cho thí sinh đi lạc hướng và làm sai đề. Muốn vậy, mỗi thí sinh phải đọc kỹ đề bài, chú ý những từ ngữ để nhận kiểu, dạng bài văn. Thông thường, ta dễ bắt gặp 2 kiểu, dạng đề đó là: nghị luận về một tư tưởng, đạo lý và nghị luận về một hiện tượng đời sống xã hội.

Lập dàn ý theo bố cục của từng dạng đề nghị luận

Sau khi xác định được kiểu, dạng đề nghị luận, chúng ta cần bắt tay nhanh vào việc lập dàn ý. Tuy nhiên, muốn lập dàn ý đầy đủ thì ta phải nắm được bố cục chung của từng kiểu bài văn nghị luận xã hội. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý thường đề cập tới những vấn đề về đạo đức, lối sống, quan điểm sống của các nhà tư tưởng lỗi lạc hay các danh nhân nổi tiếng. Dấu hiệu để nhận biết kiểu đề này thường là những câu nói trực tiếp để trong ngoặc kép của các nhà tư tưởng, các danh nhân nổi tiếng hay là một câu thơ, một ý kiến trích dẫn trong tác phẩm văn học, …

uận về một hiện tượng đời sống xã hội thường đề cập tới nhiều vấn đề trong cuộc sống hằng ngày và mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người như: gian lận trong thi cử, vấn đề tai nạn giao thông, bạo lực học đường, quan điểm về sống thử, văn hóa thần tượng,… Có thể nói, đây là dạng chung mà nhiều năm gần đây Bộ Giáo dục đã hướng đến để học sinh tiếp cận. Để làm dạng bài này đạt kết quả cao, đòi hỏi thí sinh phải có vốn hiểu biết nhất định về đời sống xã hội để vận dụng vào bài làm. Phần mở bài, cần giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận. Phần thân bài, cần triển khai các điểm sau: nêu thực trạng của hiện tượng đời sống: hệ quả tác động (tích cực, tiêu cực) của hiện tượng, thái độ của con người và xã hội đối với hiện tượng, lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó (nguyên nhân chủ quan, khách quan), đưa ra giải pháp để giải quyết hiện tượng đời sống. Phần kết bài cần khái quát lại vấn đề đang nghị luận đồng thời bày tỏ thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống cần nghị luận.

Tích lũy kiến thức xã hội và nắm bắt thông tin

Một bài nghị luận xã hội thường có yêu cầu về số lượng câu chữ nên thí sinh cần phân phối lượng thời gian làm bài sao cho phù hợp, tránh viết dài dòng, sa vào kể lể, giải thích vấn đề không cần thiết. Trên cơ sở dàn ý, chúng ta cần luyện cách viết và trình bày sao cho ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và có tính thuyết phục cao.

Ôn Thi Vào 10: Cách Viết Đoạn Văn Nghị Luận Văn Học Lớp 9

Để đọc hiểu một tác phẩm văn học, bạn đọc nói chung và bạn đọc trong nhà trường là học sinh nói riêng thường đọc hiểu theo một quy trình chung:

Đọc và tìm hiểu chi tiết: đọc phân tích từng phần như phân tích đoạn văn, đoạn thơ, phân tích nhân vật, phân tích hình tượng, hình ảnh, chi tiết, hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ,…từ đó đọc ra tư tưởng, thái độ tình cảm của tác giả trước vấn đề xã hội, trước hiện thực cuộc sống được gửi gắm trong tác phẩm. Trên cơ sở kiến thức về đọc hiểu tác phẩm, để kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, đánh giá kĩ năng nói viết của bạn đọc học sinh về những kiến thức đọc hiểu cụ thể, cần có những bài tập rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn.

Các loại đoạn văn Nghị luận văn học cần phải viết 1. Đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. 2. Đoạn văn tóm tắt tác phẩm 3. Đoạn văn giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm. 4. Đoạn văn phân tích một chi tiết quan trọng, từ ngữ đặc sắc của tác phẩm. 5. Đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật. 6. Đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thật của biện pháp tu từ. 7. Đoạn văn phân tích, cảm nhận về một đoạn văn, đoạn thơ. Những bài tập luyện viết đoạn văn nghị luận văn học trong nhà trường thường có yêu cầu phối hợp giữa yêu cầu về nội dung, đề tài với yêu cầu về hình thức diễn đạt.

Ví dụ: Viết một đoạn văn diễn dịch, kết thúc đoạn là một câu cảm thán, phân tích lòng yêu nghề, say mê công việc của anh thanh niên trong tác phẩm ” Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.

Thông thường, các thao tác viết đoạn được diễn ra như sau: Người viết đọc kĩ bài tập, xác định đúng những yêu cầu của bài tập về nội dung và hình thức. Với bài tập trên, yêu cầu về nội dung là phân tích lòng yêu nghề, say mê công việc của nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm ” Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long; yêu cầu về hình thức là viết đoạn văn theo mô hình diễn dịch, kết thúc đoạn là một câu cảm thán.

Người viết lập ý cho đoạn văn và định hình vị trí các câu trong đoạn ,phương tiện liên kết đoạn; đặc biệt là các yêu cầu cụ thể về viết câu (câu cảm thán, câu hỏi tu từ, câu ghép,…) trong đoạn.

+ Tìm ý cho đoạn văn. Với bài tập trên: đây là đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật, đặc điểm nổi bật của anh thanh niên trong tác phẩm là lòng yêu nghề, say mê công việc. Vậy muốn tìm ý cần trả lời các câu hỏi: nghề nghiệp, công việc cụ thể của anh là gì? Công việc đó có ý nghĩa như thề nào? Anh có những suy nghĩ gì về công việc của mình? Em có nhận xét, đánh giá về suy nghĩ của anh thanh niên như thế nào?…

– Đọc lại và sửa chữa. Viết xong, người viết cần đọc kiểm tra lại xem đoạn văn đã đáp ứng được những yêu cầu của bài tập về nội dung và hình thức chưa; nếu thấy chỗ nào chưa ổn cần chỉnh sửa lại.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Cách Viết Đoạn Văn Nghị Luận Xã Hội Thông Dụng trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!