Xu Hướng 12/2023 # Hướng Dẫn Đặc Tả Use Case Quản Lý Khách Sạn Mới Nhất 2023 # Top 19 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Đặc Tả Use Case Quản Lý Khách Sạn 2023 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Use case là một kỹ thuật được sử dụng trong kỹ thuật phần mềm của hệ thống thống trị khách sạn nhằm nắm bắt yêu cầu chức năng của nền móng. Nó giới thiệu các thao tác đặc trưng từ user bên ngoài (actor) vào hệ thống.

a. Tại Bộ phận Lễ tân a. Use case thống trị tải nhập

phân khúc sử dụng (actor) bao gồm: Lễ tân, nhân sự mua bán, nhân sự nhân sự, NV Kế toán, nhân sự Dịch vụ.

Use case này giới thiệu các bước tải nhập của các actor vào hệ thống.

Các bước thực hiện:

+ hệ thống kiểm tra lại thông tin đăng nhập và thông báo thành công/thất bại cho actor. Nếu tải nhập thành công hệ thống dựa trên thông tin tải nhập sẽ cùng lúc phân quyền tùy theo loại nhân viên. Nếu đăng nhập fail, nền móng sẽ hiện thông báo cho user và yêu cầu đăng nhập lại.

b. Use case tải xuất

+ nền tảng hiển thị yêu cầu xác nhận từ actor

+ nền móng tải xuất tài khoản actor khỏi nền tảng. Nếu Actor không công nhận tải xuất thì nền móng sẽ giữ nguyên trạng thái.

c. Use case Đặt phòng

đối tượng sử dụng: Lễ tân

Use case này cho phép bộ phận lễ tân tiếp nhận việc đặt phòng trước của khách hàng.

Các bước thực hiện:

+ Bộ phận Lễ tân tải nhập vào nền móng

+ Bộ phận lễ tân nhập thông tin và ngày nhận phòng của khách đầy đủ theo form

TH1: Còn loại phòng mà KH yêu cầu:

+ nhấn nút “Đăng ký” để hoàn tất việc đặt phòng trước của khách.

+ nền móng check dữ liệu lễ tân vừa nhập và lưu lại thông tin đặt phòng của khách. Nếu thông tin KH vừa mới tồn tại trong nền móng thì sẽ không lưu thông tin KH nữa mà chỉ lưu thông tin đặt phòng.

TH2: Loại phòng mà khách hàng yêu cầu đang hết phòng trống:

+ nền tảng sẽ báo hết loại phòng đang lựa chọn và cảnh báo để yêu cầu chọn loại phòng khác.

+ Lễ tân sẽ thông báo cho khách và liên tục search loại phòng không giống hoặc thời gian khác nếu KH yêu cầu. Nếu khách hàng không còn nhu cầu thực hiện hủy phiếu đăng ký.

+ hệ thống thông báo và yêu cầu thực hiện lại.

d. Use case rà soát hiện trạng phòng

đối tượng sử dụng: toàn bộ nền móng

Use case này cung cấp thông tin về hiện trạng phòng của 1 phòng bất kỳ nào đó cho các actor.

Các bước thực hiện:

+ Actor đăng nhập vào nền tảng

+ Actor chọn chức năng “Đặt phòng” hoặc “Thuê phòng” với một phòng.

+ nền tảng sẽ tìm kiếm thông tin phòng phụ thuộc mã phòng và phản hổi lại tình trạng ngày nay của phòng (đang ở, vừa mới được đặt trước hoặc còn trống)

+ chấm dứt use case

e. Use case tìm thông tin đặt phòng

phân khúc sử dụng: Lễ tân

Use case này cho phép get thông tin đặt phòng của một khách hàng đến nhận phòng mà đang đặt phòng trước đây.

Các bước thực hiện:

+ Lễ tân nhập số CMND của KH để tiến hành tìm thông tin đặt phòng.

f. Use case Lập phiếu dịch vụ

phân khúc sử dụng: Lễ tân

Use case này cho phép bộ phận lễ tân tiếp nhận yêu cầu và lập phiếu sử dụng dịch vụ của khách hàng.

Các bước thực hiện:

+ nền móng sẽ tạo ra phiếu dịch vụ ứng với thông tin nhận phòng tương ứng và hiển thị thông tin ra để lễ tân xem, đồng thời yêu cầu lễ tân chọn các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.

+ kết thúc Use case.

g. Use case tổng hợp doanh thu

Đối tượng: nhân sự Kế toán

Use case này cho phép nhân viên kế toán tổng hợp doanh thu của khách sạn theo yêu cầu của thống trị.

Các bước thực hiện:

+ hệ thống hiển thị menu thống kê: theo ngày, theo tháng, theo quý, theo năm.

+ nhân sự kế toán lựa chọn một trong các mục.

+ nền tảng sẽ đo đạt và in ra giấy.

Nguồn: https://www.bravo.com.vn

Đặc Tả Sơ Đồ Use Case Quản Lý Khách Sạn

1. Khái niệm use case quản lý khách sạn

Use case là một kỹ thuật được dùng trong kỹ thuật phần mềm của hệ thống quản lý khách sạn nhằm nắm bắt yêu cầu chức năng của hệ thống. Nó mô tả các thao tác đặc trưng từ người dùng bên ngoài (actor) vào hệ thống.

2. Mô hình sơ đồ use case quản lý khách sạn

a. Tại Bộ phận Lễ tân

b. Tại Bộ phận Kế toán

c. Tại Bộ phận Kinh doanh

d. Tại Bộ phận Nhân sự

3. Đặc tả use case quản lý khách sạn

a. Use case quản lý đăng nhập

+ Hệ thống yêu cầu actor cung cấp thông tin đăng nhập gồm tên đăng nhập và mật khẩu.

+ Hệ thống check lại thông tin đăng nhập và thông báo thành công/thất bại cho actor. Nếu đăng nhập thành công hệ thống dựa trên thông tin đăng nhập sẽ đồng thời phân quyền tùy theo loại nhân viên. Nếu đăng nhập thất bại, hệ thống sẽ hiện thông báo cho người dùng và yêu cầu đăng nhập lại.

b. Use case Đăng xuất

+ Actor thực hiện chức năng đăng xuất khỏi hệ thống.

+ Hệ thống hiển thị yêu cầu xác nhận từ actor

+ Actor dùng xác nhận đăng xuất

+ Hệ thống đăng xuất tài khoản actor khỏi hệ thống. Nếu Actor không xác nhận đăng xuất thì hệ thống sẽ giữ nguyên hiện trạng.

c. Use case Đặt phòng

+ Bộ phận Lễ tân đăng nhập vào hệ thống

+ Chọn chức năng đặt phòng cho khách hàng

+ Hệ thống hiển thị form yêu cầu nhập thông tin khách hàng và ngày nhận phòng. Bao gồm: Số CMND; Họ tên; Địa chỉ; SĐT.

+ Bộ phận lễ tân nhập thông tin và ngày nhận phòng của khách đầy đủ theo form

+ Hệ thống tự động kiểm tra thông tin phòng ngày mà khách hàng yêu cầu, đồng thời lọc danh sách các loại phòng và các phòng tương ứng mà khách hàng có thể thuê vào ngày đó.

TH1: Còn loại phòng mà khách hàng yêu cầu:

+ Lễ tân chọn phòng theo yêu cầu của khách hàng đã đặt.

+ Hệ thống kiểm tra dữ liệu lễ tân vừa nhập và lưu lại thông tin đặt phòng của khách. Nếu thông tin khách hàng đã tồn tại trong hệ thống thì sẽ không lưu thông tin khách hàng nữa mà chỉ lưu thông tin đặt phòng.

TH2: Loại phòng mà khách hàng yêu cầu đã hết phòng trống:

+ Hệ thống sẽ báo hết loại phòng đã chọn và cảnh báo để yêu cầu chọn loại phòng khác.

+ Lễ tân sẽ thông báo cho khách và tiếp tục tìm kiếm loại phòng khác hoặc thời gian khác nếu khách hàng yêu cầu. Nếu khách hàng không còn nhu cầu thực hiện hủy phiếu đăng ký.

+ Hệ thống thông báo và yêu cầu thực hiện lại.

d. Use case kiểm tra tình trạng phòng

+ Actor đăng nhập vào hệ thống

+ Actor chọn chức năng “Đặt phòng” hoặc “Thuê phòng” với một phòng.

+ Hệ thống sẽ tìm kiếm thông tin phòng dựa vào mã phòng và phản hổi lại tình trạng hiện tại của phòng (đang ở, đã được đặt trước hoặc còn trống)

+ Kết thúc use case

e. Use case tìm thông tin đặt phòng

+ Lễ tân thực hiện chức năng đăng ký phòng đặt trước, chọn chức năng “Tìm thông tin đặt phòng”

+ Lễ tân nhập số CMND của khách hàng để tiến hành tìm thông tin đặt phòng.

+ Hệ thống tìm kiếm thông tin đặt phòng của khách hàng và trả về kết quả

f. Use case Lập phiếu dịch vụ

+ Bộ phận lễ tân đăng nhập hệ thống và chọn chức năng lập phiếu dịch vụ.

+ Hệ thống sẽ tạo ra phiếu dịch vụ ứng với thông tin nhận phòng tương ứng và hiển thị thông tin ra để lễ tân xem, đồng thời yêu cầu lễ tân chọn các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.

+ Hệ thống lưu lại phiếu sử dụng dịch vụ, đồng thời lưu thông tin chi tiết xuống “Chi tiết phiếu dịch vụ”.

+ Kết thúc Use case.

+ Lưu thông tin phiếu sử dụng dịch vụ của khách hàng vào hệ thống nếu use case thực hiện thành công.

g. Use case Thống kê doanh thu

+ Nhân viên kế toán đăng nhập hệ thống và chọn nút “Thống kê”

+ Hệ thống hiển thị menu thống kê: theo ngày, theo tháng, theo quý, theo năm.

+ Nhân viên kế toán chọn một trong các mục.

+ Hệ thống sẽ thống kê và in ra giấy.

Viết Đặc Tả Use Case Sao Đơn Giản Nhưng Hiệu Quả?

Ô kayyyy lét xờ gâuuuu 😎

Giả dụ trường hợp ở đây: Anh em đã có Use Case Diagram, đã capture được tổng quan các requirement theo góc nhìn của người dùng. Đó là thứ để chúng ta bỏ vào các document như FRD hoặc SRS.

Tuy nhiên, Use Case Diagram khá là chung chung để các stakeholders có cái nhìn trực quan về những requirements được mô tả. Do đó, anh em cần phải diễn đạt nó một cách chi tiết hơn nữa.

Use Case Specification, hay nói cách khác là ĐẶC TẢ USE CASE sẽ giúp anh em làm chuyện đó.

Đặc tả Use Case tồn tại dưới dạng một cái bảng ghi chú. Nó mô tả tất tần tật các thông tin về Use Case, giúp anh em đọc vào một phát là hiểu ngay Use Case Diagram nó vẽ vậy là ý gì.

Một cách tổng quan, Use Case Specification gồm 3 thành phần chính:

Use Case Name: Tên Use Case

Use Case ID: Mã Use Case

Use Case Description: Tóm gọn nhanh sự tương tác được thể hiện trong Use Case là gì.

Actor: Những đối tượng thực hiện sự tương tác trong Use Case.

Priority: Mức độ ưu tiên của Use Case so với các Use Case còn lại trong dự án.

Trigger: Điều kiện kích hoạt Use Case xảy ra.

Pre-Condition: Điều kiện cần để Use Case thực hiện thành công.

Post-Condition: Những thứ sẽ xuất hiện sau khi Use Case được thực hiện thành công.

Basic Flow: luồng tương tác CHÍNH giữa các Actor và System để Use Case thực hiện thành công.

Alternative Flow: luồng tương tác THAY THẾ giữa các Actor và System để Use Case thực hiện thành công.

Exception Flow: luồng tương tác giữa các Actor và System mà Use Case thực hiện thất bại.

Business Rule: các quy định về mặt Business mà hệ thống bắt buộc phải nghe theo, làm theo.

Non-Funtional Requirement: Vì Use Case chỉ dùng để thể hiện Functional Requirement, nên anh em phải bổ sung các yêu cầu về Non-Functional ở đây luôn.

…………………………………………………………………..

Một số thông tin bổ sung thêm cho anh em.

Use Case Description chỉ cần mô tả ngắn gọn theo cú pháp của User Story: Là “Actor”, tui muốn làm “Use Case Name”, để đạt được “mục đích – lý do” gì đó. Đẹp là không quá 3 dòng cho phần tóm gọn Use Case này.

Ví dụ đối với diễn đàn Medium đi chẳng hạn. Chúng ta sẽ vẽ Use Case Diagram và viết đặc tả Use Case cho phân hệ quản lý xác thực người dùng như sau.

USE CASE SPECIFICATION

Pre-Condition(s):

Tài khoản người dùng đã được tạo sẵn

Tài khoản người dùng đã được phân quyền

Thiết bị của người dùng đã được kết nối internet khi thực hiện đăng nhập

Post-Condition(s):

Người dùng đăng nhập ứng dụng thành công

Hệ thống ghi nhận hoạt động đăng nhập thành công vào Activity Log.

Basic Flow

1. Người dùng truy cập ứng dụng Medium.

2. Người dùng chọn phương thức đăng nhập bằng tài khoản Medium

3. Người dùng nhập tài khoản Medium và chọn lệnh đăng nhập

4. Hệ thống xác thực thông tin đăng nhập thành công và cho phép người dùng truy cập ứng dụng

5. Hệ thống ghi nhận hoạt động đăng nhập thành công vào Activity Log.

Alternative Flow

2a. Người dùng chọn phương thức đăng nhập bằng tài khoản Gmail

2a1. Hệ thống chuyển sang màn hình đăng nhập của Google

3a. Người dùng nhập tài khoản Google và chọn lệnh đăng nhập

4a. Google xác thực thông tin đăng nhập thành công và cho phép người dùng truy cập ứng dụng

Use Case tiếp tục bước 5.

2b. Người dùng chọn phương thức đăng nhập bằng tài khoản Facebook

2b1. Hệ thống chuyển sang màn hình đăng nhập của Facebook

3b. Người dùng nhập tài khoản Facebook và chọn lệnh đăng nhập

4b. Facebook xác thực thông tin đăng nhập thành công và cho phép người dùng truy cập ứng dụng

Use Case tiếp tục bước 5. Exception Flow

4c. Hệ thống xác thực thông tin đăng nhập không thành công và hiển thị thông báo.

4c1. Người dùng chọn lệnh hủy đăng nhập.Use Case dừng lại.

4c2. Người dùng chọn lệnh lấy lại mật khẩuUse Case tiếp tục Use Case UC1-3

4c3. Người dùng chọn lệnh khóa tài khoảnUse Case tiếp tục Use Case UC1-4

Non-Functional Requirement

NFR1.1-1: Time out cho màn hình đăng nhập dưới 60 giây.

NFR1.1-2: Mật khẩu của người dùng phải được hash bằng MD5.

Đó là đặc tả Use Case. Hi vọng ví dụ này đủ để anh em hình dung, mường tượng ra được chân tay mặt mũi của Use Case Specification.

Anh em có thể làm một Use Case Specification cho một Use Case (tức một hình Oval). Vậy ở ví dụ trên thì anh em sẽ có 1 sơ đồ Use Case Digram, gồm 5 Use Case, thì sẽ ứng với 5 Use Case Specification.

Tuy nhiên, có thể anh em sẽ thấy confuse ở một số chỗ…

Thường khi làm đặc tả Use Case mình sẽ rất dễ bị nhầm lẫn ở hai chỗ:

Trigger và Pre-Condition

Alternative Flow và Exception Flow.

4.1. Trigger và Pre-Condition

Trigger nghĩa là một thứ gì đó để kích hoạt cho Use Case chạy, khởi xướng cho Use Case chạy. Còn Pre-Condition nghĩa là một thứ gì đó, mà phải có nó thì Use Case mới chạy được.

Use Case có thể có Pre-Condition hoặc không, nhưng Trigger thì thường phải có.

Ví dụ Use Case rút tiền tại máy ATM.

Tức Use Case chỉ xảy ra khi ông khách hàng này ổng thực hiện lệnh rút tiền. Cụ thể thì có thể là ổng bấm cái nút “Rút tiền” trên màn hình. Đó là trigger để Use Case xảy ra.

Còn Pre-Condition là các điều kiện cần phải có để ông này ổng rút tiền thành công. Vì ổng không thể nào rút tiền được nếu trong tài khoản không còn tiện hoặc ổng chưa đút thẻ vô máy.

Hoặc Output (hoặc Post-Condition) của Use Case này có thể là trigger của Use Case khác.

Cũng ở ví dụ rút tiền tại máy ATM bên trên, Post-Condition ở đây có thể là:

Khách hàng nhận được tiền mặt sau khi thực hiện rút tiền.

Số dư của khách hàng đã bị trừ đi khoảng tiền đã rút.

Nếu những post-conditions này xảy ra thì Use Case: Rút tiền tại máy ATM đã được thực hiện xong. Và đồng thời nó cũng là trigger cho Use Case tiếp theo: Gửi tin nhắn SMS thông báo cho khách hàng.

Để phân biệt rõ hơn giữa Trigger và Pre-Condition thì anh em cứ tưởng tượng như thế này…

Trong giải điền kinh xóm chiếu mở rộng, ông Tèo là trọng tài, ông Tủn là vận động viên thi đấu. Cả 2 ông này đều là Actor. Một ông là Actor ở vai trò trọng tài, còn một ông là Actor ở vai trò vận động viên tham dự.

Use Case thì thể hiện sự tương tác của Actor trong một môi trường/ phạm vi cụ thể nào đó. Vậy ở đây, Use Case thể hiện sự tương tác chạy đua trong một giải điền kinh, mà cả Actor trọng tài và Actor vận động viên đều tham gia vào.

Vậy thì đâu là Trigger, và đâu là Pre-Condition?

Trigger chính là cò nổ của ông Tèo trọng tài. Ổng giơ súng lên trời, bắn cái đùng, là ông Tủn vận động viên bắt đầu chạy. Hay nói cách khác, khi cò nổ, thì là lúc Use Case bắt đầu.

Còn Pre-Condition là những điều kiện tiên quyết mà ông Tủn phải ô kê hết thì mới cho ổng tham dự giải đấu, ví dụ:

Ví dụ vậy, không đạt được những điều kiện này, ông Tủn không được phép tham gia chạy ở giải điền kinh xóm chiếu mở rộng. Hay nói cách khác, không đạt được những điều kiện này, Use Case sẽ không được thực hiện thành công.

Đó là sự khác biệt giữa Trigger và Pre-Condition.

Tuy nhiên thực tế thì anh em cũng không cần quá quan tâm vấn đề này làm gì. Trigger trong Use Case có thể là bất kỳ thứ gì, có thể là tác động từ phía người dùng, hoặc tác động từ chính hệ thống. Miễn nó thể hiện được hình ảnh cò nổ để Use Case chạy là được.

4.2. Alternative Flow và Exception Flow

Flow là các luồng tương tác giữa các Actor và hệ thống với nhau. Basic Flow là luồng tương tác chính, là happy case đơn giản nhất có thể xảy ra.

Ví dụ chạy từ Quận 1 ra Quận 7 thì cứ men theo Cách Mạng Tháng 8 ra Hoàng Diệu, rồi cứ cắm đầu Nguyễn Văn Linh là ra. Đó chính là Basic Flow, là đường ngắn nhất, cơ bản nhất.

Nhưng thực tế còn rất nhiều đường khác mà anh em có thể đi: như quẹo qua Quận 8, đi Võ Văn Kiệt, Phạm Thế Hiển…. Hoặc thậm chí đi giữa đường xe bị lủng bánh, không có chỗ vá, phải dắt bộ ngược zề, và không qua được Quận 7 nữa, chuyến đi thất bại.

Những trường hợp đó mình sẽ gom hết lại, và quy nó thành Alternative Flow hoặc Exception Flow. Cụ thể:

Alternative Flow: những hướng khác giúp anh em đi từ Quận 1 tới Quận 7 thành công, như các tuyến đường khác chẳng hạn.

Exception Flow: những trường hợp mà nó ngăn chặn, khiến cho anh em không qua Quận 7 được, làm kế hoạch qua Quận 7 mình bị thất bại, như: lủng xe, hết xăng, bị công an giam xe…

Vậy xét qua lăng kính Use Case, đặc tính của 3 luồng tương tác này như sau:

Ví dụ trong mô hình quản lý e-Learning, anh em có một Use Case: Hủy kích hoạt tài khoản học viên chẳng hạn. Use Case này sẽ có các Flow như sau.

Admin mở tài khoản học viên cần hủy kích hoạt

Hệ thống hiển thị màn hình thông tin học viên

Admin chọn lệnh hủy kích hoạt

Hệ thống yêu cầu nhập mã OTP để xác nhận

Admin nhập đúng mã OTP để xác nhận lệnh hủy kích hoạt

Hệ thống kiểm tra mã OTP và tiến hành hủy kích hoạt

Hệ thống hiển thị thông báo đã hủy kích hoạt.

1a. Admin chọn học viên cần hủy kích hoạt ở lưới học viên.Use Case tiếp tục bước 3.

4a. Admin chọn phương thức xác nhận khác: Xác nhận qua reCaptcha

4a1. Hệ thống hiển thị mã reCaptcha và yêu cầu nhập mã reCaptcha để xác nhận

5a. Admin nhập đúng mã reCaptcha để xác nhận lệnh hủy kích hoạt

6a. Hệ thống kiểm tra mã reCaptcha và tiến hành hủy kích hoạtUse Case tiếp tục bước 7.

5b. Admin nhập sai mã reCaptcha.

5b1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.

5c. Admin nhập sai mã OTP.

5c1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.

Đối với luồng chính (Basic Flow), anh em sẽ đánh số thứ tự xuất hiện 1, 2, 3, 4, 5…., theo số nguyên. Còn đối với Alternative hay Exception Flow, anh em nên thêm các ký tự chữ cái a, b, c, d… bên cạnh để làm dấu cho dễ phân biệt.

Và để dễ hình dung và quản lý các steps có trong flow hơn, mình sẽ bonus thêm cho anh em phần sau đây, kaka 😎

4.3. Bonus: Mô tả Flow sao cho ngầu

Mình cá là 69% anh em lần đầu viết flow cho use case sẽ thấy hơi… rối bời, và không biết tổ chức các steps sao cho logic hết.

Để giải quyết vấn đề này, hãy vẽ nó. Một lần nữa, việc vẽ lên ngôi.

Dùng chữ khó quá thì chúng ta phải dùng hình. Anh em sẽ thể hiện Basic Flow, Alternative Flow và Exception Flow kèm hình vẽ như sau.

BASIC FLOW

1. Admin mở tài khoản học viên cần hủy kích hoạt

2. Hệ thống hiển thị màn hình thông tin học viên

3. Admin chọn lệnh hủy kích hoạt

4. Hệ thống yêu cầu nhập mã OTP để xác nhận

5. Admin nhập đúng mã OTP để xác nhận lệnh hủy kích hoạt

6. Hệ thống kiểm tra mã OTP và tiến hành hủy kích hoạt

7. Hệ thống hiển thị thông báo đã hủy kích hoạt.

ALTERNATIVE FLOW

1a. Admin chọn học viên cần hủy kích hoạt ở lưới học viên.Use Case tiếp tục bước 3.

4a. Admin chọn phương thức xác nhận khác: Xác nhận qua reCaptcha

4a1. Hệ thống hiển thị mã reCaptcha và yêu cầu nhập mã reCaptcha để xác nhận

5a. Admin nhập đúng mã reCaptcha để xác nhận lệnh hủy kích hoạt

6a. Hệ thống kiểm tra mã reCaptcha và tiến hành hủy kích hoạtUse Case tiếp tục bước 7.

EXCEPTION FLOW

5b. Admin nhập sai mã reCaptcha.

5b1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.

5c. Admin nhập sai mã OTP.

5c1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.

Đó là những gì mình dùng để mô tả Flow, một cách rõ ràng, logic và sáng sủa nhất có thể.

Các step ở Basic Flow, Alternative Flow hay Exception Flow nó đều đối xứng với nhau, thể hiện rõ thằng nào là thay thế của thằng nào, và thằng nào là Exception của thằng nào.

Riêng luồng tương tác nào Exception thì anh em để dạng nét đứt cho dễ phân biệt.

Các step bắt đầu (có thể là Trigger hoặc không) và kết thúc anh em hãy tô màu đen, để các Stakeholder có thể nắm được độ phức tạp của Use Case một cách nhanh nhất.

Còn đối với các Exception Flow – những flow làm fail Use Case, anh em hãy tô đỏ các step cuối cùng mà Use Case xảy ra không thành công (chẳng hạn step 5b1 hoặc 5c1).

.

.

.

TÓM GỌN

Đặc tả Use Case về bản chất rất đơn giản vì nó mang ngôn ngữ tự nhiên của người dùng. Vấn đề chỉ nằm ở một số điểm hay nhầm lẫn và cách chúng ta tổ chức các Use Case như thế nào cho logic và hiệu quả mà thôi 🙂

Mình sẽ tóm gọn giá trị của Use Case (cả Diagram và Specification) qua 2 bài notes về Use Case như sau:

Use Case giúp anh em thể hiện được rõ Requirement theo góc nhìn của người dùng cuối (rất quan trọng, vì nó giúp mình hiểu rõ bản chất vấn đề hơn).

Theo đó, những gì được thể hiện trong Use Case rất tự nhiên, ai đọc vô cũng hiểu hết trơn.

Use Case có thể chia nhỏ phạm vi theo nhiều phân hệ, hoặc cụm tính năng. Và nó cũng có thể nhìn dưới góc độ high-level. Do đó, dễ hơn cho mình rất nhiều để cover đủ các yêu cầu trong một dự án lớn.

Use Case là bước đệm tuyệt vời giữa việc mô tả tổng quát và mô tả chi tiết sự tương tác thông qua Sequence Diagram (con nhà UML).

Use Case được dùng để tạo các Epic, và các User Stories trong dự án Scrum, làm mọi thứ được nhất quán và rất chặt chẽ.

Use Case còn được dùng để tạo các Test Case sau này.

Bái bai và hẹn gặp lại 😎

Mẫu Đơn Xin Việc Quản Lý Khách Sạn Mới Nhất 2023

Mẫu đơn xin việc tại khách sạn ấn tượng, nổi bật

Mẫu đơn xin việc Quản lý khách sạn Cách viết mẫu đơn xin việc vị trí Quản lý khách sạn tạo ấn tượng

Nhà tuyển dụng mong muốn các ứng viên cần phải thể hiện được toàn bộ con người của ứng viên trong mẫu đơn xin việc nên bạn cần cho các nhà tuyển dụng thấy được mẫu đơn xin việc Quản lý khách sạn của bạn thể hiện được điều mà họ đang mong muốn như kỹ năng, kinh nghiệm làm việc, tham vọng trong công việc.

– Làm nổi bật được mục tiêu nghề nghiệp, các kế hoạch cụ thể để có thể đạt được các mục tiêu mà bạn đang hướng tới.

Một mẫu đơn xin việc ấn tượng khi đơn xin việc của bạn nêu nổi bật được những thứ mà nhà tuyển dụng đang cần. Do đó, bạn hãy đọc kỹ các yêu cầu, mô tả công việc vị trí Quản lý khách sạn mà nhà tuyển dụng đăng tin.

Đơn xin việc Quản lý khách sạn là cầu nối giúp các ứng viên có thể bày tỏ được mong muốn làm việc tại nơi ứng tuyển. Để lọt vào “tầm ngắm” của nhà tuyển dụng, đơn xin việc của bạn cần phải nổi bật, ấn tượng hơn so với các đơn xin việc khác. Từ đó, bạn mới có cơ hội được nhà tuyển dụng mời đến phỏng vấn.

Ứng dụng công nghệ vào kinh doanh khách sạn trong thời đại 4.0 đã trở nên phổ biến hơn. Để cho các nhà Quản lý khách sạn không phải đau đầu đối với việc giám sát, điều hành hoạt động khách sạn, nhiều doanh nghiệp đã tạo ra phần mềm quản lý khách sạn ưu việt, các phần mềm quản lý khách sạn như sky hotel, OHOTEL, Faceworks … đang là trợ thủ đắc lực cho nhiều khách sạn giúp việc hoạt động trong khách sạn vận hành trơn tru.

Use Case Và Use Case Testing

Use case là một tài liệu mô tả từ đầu đến cuối hành vi của hệ thống từ góc nhìn của người sử dụng. Use case mô tả sự tương tác đặc trưng giữa người dùng bên ngoài (Actor) và hệ thống. Mỗi Use case sẽ mô tả cách thức người dùng tương tác với hệ thống để đạt được mục tiêu nào đó. Ngoài ra, Use case cũng xác định trình tự các bước mô tả mọi tương tác giữa người dùng và hệ thống. Tuy nhiên, Use case được định nghĩa theo thuật ngữ của người dùng, không phải của hệ thống, mô tả những gì mà người dùng làm và người dùng nhìn thấy hơn là những gì đầu vào hệ thống mong đợi và đầu ra của hệ thống là gì.

Những thành phần của Use case

Brief description: Mô tả ngắn gọn giải thích các trường hợp

Actor: Người dùng hệ thống

Precondition: Là các điều kiện được thỏa mãn trước khi bắt đầu thực hiện

Basic flow: hay “Main Scenario” là những luồng cơ bản trong hệ thống. Đó là luồng giao dịch được thực hiện bởi người dùng để hoàn thành mục đích của họ. Khi người dùng tương tác với hệ thống, vì đó là workflow bình thường nên sẽ không có bất kì lỗi nào xảy ra và người dùng sẽ nhận được đầu ra như mong đợi.

Alternate flow: Ngoài workflow thông thường, hệ thống cũng có thể có workflow thay thế. Đây là tương tác ít phổ biến hơn được thực hiện bởi người dùng với hệ thống

Exception flow: Là các luồng ngăn cản người dùng đạt được mục đích của họ

Post conditions: Các điều kiện cần được kiểm tra sau khi hoàn thành.

Use case diagram

Use case diagram là một sơ đồ biểu diễn bằng hình ảnh về các hành vi của người dùng trong một hệ thống, cách người dùng tương tác với hệ thống. Nó chỉ ra luồng đi từ hoạt động này sang hoạt động khác trong một hệ thống. Nó đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng mô hình chức năng của hệ thống và nhấn mạnh tới việc chuyển đổi quyền kiểm soát giữa các đối tượng người dùng (Actors)

System: Nó có thể là một trang web, một ứng dụng hoặc bất kỳ component nào khác. Nó thường được biểu diễn bằng một hình chữ nhật. Nó chứa đựng các trường hợp sử dụng (Use case). Người dùng được đặt bên ngoài ‘hình chữ nhật’.

Use case: thường được biểu diễn bằng các hình bầu dục, chỉ định các hành động bên trong nó.

Actors: là những người sử dụng hệ thống. Nhưng đôi khi nó có thể là các hệ thống khác, người hoặc bất kỳ tổ chức nào khác.

Use case testing là một kỹ thuật kiểm thử chức năng của kiểm thử hộp đen, vì thế chúng ta sẽ không cần quan tâm đến code. Nó giúp Tester xác định được các kịch bản kiểm thử được thực hiện trên toàn bộ hệ thống từ đầu đến cuối của mỗi giao dịch.

Một vài đặc điểm của Use case testing

Use case testing không phải được thực hiện để quyết định chất lượng của phần mềm

Use case testing không đảm bảo bao phủ được toàn bộ ứng dụng của người dùng

Dựa trên kết quả kiểm thử từ Use case, chúng ta không thể quyết định việc triển khai môi trường của sản phẩm

Nó sẽ giúp tìm ra được những lỗi từ kiểm thử tích hợp

Ví dụ về Use case testing

Ví dụ với trường hợp kiểm tra điểm của sinh viên của hệ thống quản lý giáo dục

Actors: Students, Teacher, Parents

Pre-condition:

Hệ thống phải có kết nối mạng Internet

Người dùng phải có ‘Student ID’

Qua bài viết này tôi hi vọng các bạn có thể hiểu rõ hơn về Use case và Use case testing. Viết Use case là một quá trình lặp lại. Bạn chỉ cần dành một chút thời gian để thực hành và cần có kiến thức tốt về hệ thống để thiết kế Use case. Tóm lại, chúng ta có thể sử dụng ‘Use Case testing’ trong một ứng dụng để tìm các liên kết còn thiếu, các yêu cầu không hoàn chỉnh… Tìm chúng và sửa đổi hệ thống sẽ đạt được hiệu quả và chính xác cho hệ thống.

Nguồn: https://www.softwaretestinghelp.com/use-case-testing/

All Rights Reserved

Bản Vẽ Use Case (Use Case Diagram)

Trong bài trước chúng ta đã biết vai trò của bản vẽ Use Case là rất quan trọng, nó giúp chúng ta hiểu yêu cầu, kiến trúc chức năng của hệ thống và chi phối tất cả các bản vẽ còn lại. Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về các thành phần cấu tạo nên bản vẽ này, cách xây dựng và sử dụng nó.

1. Các thành phần trong bản vẽ Use Case

Đầu tiên, chúng ta xem một ví dụ về Use Case Diagarm.

Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về các thành phần của bản vẽ.

1.1 Actor

Actor được dùng để chỉ người sử dụng hoặc một đối tượng nào đó bên ngoài tương tác với hệ thống chúng ta đang xem xét. Lưu ý, chúng ta hay bỏ quên đối tượng tương tác với hệ thống, ví dụ như Bank ở trên.

Actor được biểu diễn như sau:

Use Case là chức năng mà các Actor sẽ sử dụng. Nó được ký hiệu như sau:

1.3 Relationship(Quan hệ)

Relationship hay còn gọi là conntector được sử dụng để kết nối giữa các đối tượng với nhau tạo nên bản vẽ Use Case. Có các kiểu quan hệ cơ bản sau:

– Association

– Generalization

– Include

– Extend

1.4 System Boundary

System Boundary được sử dụng để xác định phạm vi của hệ thống mà chúng ta đang thiết kế. Các đối tượng nằm ngoài hệ thống này có tương tác với hệ thống được xem là các Actor.

2. Các bước xây dựng Use Case Diagram

Chúng ta đã nắm được các ký hiệu của bản vẽ Use Case, bây giờ là lúc chúng ta tìm cách lắp chúng lại để tạo nên bản vẽ hoàn chỉnh. Thực hiện các bước sau để xây dựng một bản vẽ Use Case:

+ Bước 1: Tìm các Actor

Trả lời các câu hỏi sau để xác định Actor cho hệ thống:

– Ai sử dụng hệ thống này?

– Hệ thống nào tương tác với hệ thống này?

Xem xét ví dụ về ATM ở trên chúng ta thấy:

Như vậy có 03 Actor: Customer, ATM Technician và Bank

+ Bước 2: Tìm các Actor

Trả lời câu hỏi các Actor sử dụng chức năng gì trong hệ thống? chúng ta sẽ xác định được các Use Case cần thiết cho hệ thống.

Xem xét ví dụ ở trên ta thấy:

Customer sử dụng các chức năng: Check Balance, Deposit, Withdraw và Transfer

ATM technician sử dụng: Maintenance và Repair

Bank tương tác với tất cả các chức năng trên.

Tóm lại, chúng ta phải xây dựng hệ thống có các chức năng: Check Balance, Deposit, Withdraw, Transfer, Maintenance và Repair để đáp ứng được cho người sử dụng và các hệ thống tương tác.

+ Bước 3: Xác định các quan hệ

Phân tích và các định các quan loại hệ giữa các Actor và Use Case, giữa các Actor với nhau, giữa các Use Case với nhau sau đó nối chúng lại chúng ta sẽ được bản vẽ Use Case.

Nhìn vào bản vẽ trên chúng ta nhận biết hệ thống cần những chức năng gì và ai sử dụng. Tuy nhiên, chúng ta chưa biết được chúng vận hành ra sao? Sử dụng chúng như thế nào? Để hiểu rõ hơn hệ thống chúng ta cần phải đặc tả các Use Case.

Có 2 cách để đặc tả Use Case.

Cách 1: Viết đặc tả cho các Use Case

Chúng ta có thể viết đặc tả Use Case theo mẫu sau:

Tên Use Case

Mã số Use Case

Mô tả tóm tắt// Hiển thị thông tin chi tiết của Account

Các bước thực hiện

Điều kiện thoát

Yêu cầu đặc biệt// Ghi rõ nếu có

Yêu cầu trước khi thực hiện// Phải đăng nhập

Điều kiện sau khi thực hiện

Cách 2: Sử dụng các bản vẽ để đặc tả

Chúng ta có thể dùng các bản vẽ như Activity Diagram, Sequence Diagram để đặc tả Use case. Các bản vẽ này chúng ta sẽ bàn ở những bài tiếp theo.

4. Sử dụng UseCase Diagram

– Phân tích và hiểu hệ thống

– Thiết kế hệ thống.

– Làm cơ sở cho việc phát triển, kiểm tra các bản vẽ như Class Diagram, Activity Diagram, Sequence Diagram, Component Diagram.

– Làm cơ sở để giao tiếp với khách hàng, các nhà đầu tư.

– Giúp cho việc kiểm thử chức năng, kiểm thử chấp nhận.

5. Kết luận

Đến đây, chúng ta đã tìm hiểu được bản vẽ đầu tiên và rất quan trọng (use case diagram), các bạn cần tiếp tục thực hành để nắm rõ hơn về bản vẽ này cũng như cách xây dựng và sử dụng chúng trong quá trình phát triển sản phẩm phần mềm.

Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về bản vẽ Use Case trong bài tiếp theo chúng ta sẽ thực hiện qua từng bước bài thực hành xây dựng Use Case Diagram.

Bài tiếp: Thực hành xây dựng bản vẽ Use Case

Bài trước: Cơ bản về phân tích và thiết kế hướng đối tượng

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Đặc Tả Use Case Quản Lý Khách Sạn 2023 trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!