Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Thủ Tục Kháng Cáo Bản Án, Quyết Định Dân Sự được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
(Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2023) Điều 271. Người có quyền kháng cáoĐương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 272. Đơn kháng cáo
Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này.
Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 273. Thời hạn kháng cáo
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Hướng Dẫn Thủ Tục Kháng Cáo Bản Án, Quyết Định Hình Sự
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KHÁNG CÁO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
1.Những người có quyền kháng cáo: (Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự)
– Bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ.
– Người bị hại và người đại diện hợp pháp của họ.
– Người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền lợi cho bị cáo là người chưa thành niên hoặc là người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần.
– Nguyên đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.
– Bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.
– Người được Tòa án tuyên bố là không có tội có quyền kháng cáo phần lý do bản án sơ thẩm đã tuyên là họ không có tội.
2. Thời hạn kháng cáo: (Điều 234, 235 Bộ luật tố tụng hình sự)
– Đối với những người có mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
– Đối với những người vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
-Thời hạn kháng cáo quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 7 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận quyết định.
– Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính từ ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Nếu đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo tính từ ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn.
– Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận, nếu có lý do chính đáng.
3. Thủ tục kháng cáo: (Điều 233 Bộ luật tố tụng hình sự)
– Người kháng cáo phải gửi đơn đến Tòa án đã xử sơ thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm. Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Ban giám thị trại tạm giam phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo.
Người kháng cáo cũng có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xử sơ thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo đó.
4. Mẫu đơn kháng cáo (Mẫu đơn tham khảo)
5. Hướng dẫn sử dụng mẫu đơn kháng cáo:
(1) Ghi tên Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án.
– Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnhX );
– Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Toà án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
(2) Nếu người kháng cáo
– Đối với cá nhân, thì ghi họ và tên, năm sinh của cá nhân đó;
– Đối với người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).
(3) Trường hợp người kháng cáo là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú của cá nhân (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T);
– Trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Ghi tư cách pháp lý của người kháng cáo
(5) Ghi cụ thể ngày, tháng, năm của bản án và Tòa án đã xét xử sơ thẩm
– Trường hợp kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật thì ghi kháng cáo toàn bộ bản án hình sự sơ thẩm, vụ án gì, ngày, tháng, năm của bản án và Tòa án đã xét xử sơ thẩm ví dụ; Kháng cáo toàn bộ Bản án hình sự sơ thẩm vụ án “Trộm cắp tài sản” ngày 23/5/2009 của Tòa án nhân dân huyện H tỉnh T
– Trường hợp kháng cáo một phần bản án thì ghi rõ kháng cáo phần nào của bản án, ví dụ: kháng cáo phần bồi thường thiệt hại của Bản án hình sự sơ thẩm vụ án “Cố ý gây thương tích” ngày 29/5/2009 của Tòa án nhân dân huyện H tỉnh T
(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo : căn cứ kháng cáo
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết ví dụ như :
– Yêu cầu giảm mức hình phạt
– Yêu cầu cầu giảm mức bồi thường thiệt hại.
– ………………………………
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có:
– Biên lai, giấy biên nhận…;
– Bản sao giấy khai sinh….
(9) Trường hợp người kháng cáo là cá nhân, thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ và tên của người kháng cáo đó;
– Trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức kháng cáo, thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. /.
Hướng Dẫn Thủ Tục Kháng Cáo Bản Án, Quyết Định Dân Sự – Trang Thông Tin Điện Tử Tòa Án Nhân Dân Huyện Tiên Phước
QUYỀN KHÁNG CÁO VÀ THỜI HẠN KHÁNG CÁO QUYẾT ĐỊNH, BẢN ÁN DÂN SỰ
(Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2023)
Điều 271. Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 272. Đơn kháng cáo
Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này.
Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 273. Thời hạn kháng cáo
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
#1 Hướng Dẫn Chi Tiết Thủ Tục Kháng Cáo Bản Án Hình Sự 2023
Làm đơn kháng cáo theo mẫu
Nộp đơn kháng cáo cùng với chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm và ra bản án sơ thẩm.
Tòa án cấp sơ thẩm tiếp nhận và xử lý kháng cáo
Kết thúc phiên xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thời gian nghị án. Bản án sơ thẩm sẽ được Tòa án tuyên. Tuy nhiên, bản án sơ thẩm khi tuyên chưa có hiệu lực ngay tại thời điểm đó. Còn phải đợi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật hiện hành. Kháng cáo là một quyền lợi của bị cáo, bị hại trong quá trình tiến hành tố tụng vụ án hình sự. Vậy kháng cáo là gì? trình tự thủ tục kháng cáo được tính ra sao? Luật Quang Huy sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.
Cở sở pháp lý Kháng cáo bản án hình sự là gì?Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án. Thuật ngữ pháp lý gọi là “kháng cáo”, yêu cầu tòa án cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.
Kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm cũng là một quyền của một số người tham gia tố tụng khi họ không đồng ý với quyết định của bản án hình sự sơ thẩm. Kháng cáo giúp đảm bảo tốt hơn các quyền và nhĩa vụ của các bên trong tố tụng hình sự. Góp phần tránh oan sai, tìm ra sự thật khách quan của vụ án.
Đối tượng được kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmKháng cáo là quyền của một số người tham gia tố tụng vụ án hình sự, nhưng không phải tất cả những người tham gia tố tụng đều là người có quyền kháng cáo. Tại Điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về những người có quyền kháng cáo bao gồm:
Điều 331. Người có quyền kháng cáo
1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Như vậy, đối với mỗi đối tượng khác nhau nêu trên thì pháp luật cũng quy định luôn phạm vi kháng cáo đối với bản thân họ.
Thời hạn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm Thời hạn kháng cáoĐiều 333 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2023 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
Như vậy, đối với bản án sơ thẩm thì thời hạn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với trường hợp bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì 15 ngày này tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Đối với quyết định sơ thẩm thì là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
Cách xác định thời hạn kháng cáoTrong mỗi trường hợp khác nhau, ngày kháng cáo được xác định như sau:
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn.
Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn.
Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Kháng cáo quá hạnKháng cáo quá hạn là hành vi kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm nhưng đã hết thời hạn kháng cáo theo quy định pháp luật mà việc kháng cáo này vẫn được tiếp nhận và giải quyết. Kháng cáo quá hạn là quy định mở tạo điều kiện cho những chủ thể có quyền kháng cáo được kháng cáo nếu có một số lý do theo quy định của pháp luật.
Trường hợp được kháng cáo quá hạn
Theo Khoản 1 Điều 335 Bộ luật Tố tụng hình sự nă 2023 quy định như sau:
1. Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định
Như vậy, nếu rơi và trường hợp bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện thì kháng cáo quá hạn được chấp nhận.
Lý do bất khả kháng là: là những sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan: Là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Trình tự, thủ tục kháng cáo bản án hình sự theo quy định của pháp luật Đơn kháng cáoNgười có quyền kháng cáo theo quy định của luật này sẽ phải làm đơn kháng cáo theo mẫu (mẫu đơn kháng cáo), trong đơn phải nêu rõ các thông tin như: Thông tin người kháng cáo, nội dung kháng cáo, phạm vi kháng cáo, lý do kháng cáo…và ký vào đơn kháng cáo. Đối với trường hợp gửi qua Giám thị trại giam, trưởng Nhà tạm giam thì phải có chữ ký của những người này
Nộp đơn kháng cáoNgười kháng cáo nộp đơn kháng cáo cùng với chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm và ra bản án sơ thẩm. Hoặc gửi đến Tòa án cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án. Đơn kháng cáo có thể gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ để chuyến đền Tòa án co thẩm quyền.
Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo
Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này.
Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
Tiếp nhận và xử lý đối với đơn kháng cáo hình sự quá hạn
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.
Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Trân trọng./.
Thủ Tục Kháng Cáo Bản Án Hình Sự Sơ Thẩm
Thủ tục kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm là thủ tục cần thiết đối với những người cảm thấy bản án hình sự sơ thẩm đối với họ là chưa hợp lý, ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích của họ. Do đó, làm thế nào để kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm, thời hạn và thủ tục kháng cáo, thuê luật sư kháng cáo có lợi ích gì không, bài viết này của chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể cho người đọc.
Thời hạn kháng cáoCăn cứ khoản 1 Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự 2023, Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Đơn kháng cáo hình sự sơ thẩmĐơn kháng cáo trong vụ án hình sự cần phải có những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự 2023 sau đây:
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Đơn này phải do người có quyền kháng cáo viết theo Điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự 2023.
Thủ tục kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmCăn cứ Điều 332. Điều 334 Bộ luật tố tụng hình sự 2023, thủ tục kháng cáo bao gồm:
Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm: trình bày trực tiếp hoặc làm đơn kháng cáo;
Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật này:
Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này;
Đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ;
Nếu quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng khi nội dung đơn hợp lệ;
Nếu người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
Luật sư tư vấn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm
Tư vấn kĩ cho khách hàng về thủ tục và thời hạn kháng cáo;
Soạn đơn kháng cáo và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để thực hiện quyền kháng cáo;
Kháng cáo cho thân chủ với tư cách là người đại diện theo ủy quyền hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ;
Tư vấn về các vấn đề cần kháng cáo cho thân chủ;
Các công việc khác tùy từng vụ việc.
So với tự kháng cáo thì việc thuê luật sư có chuyên môn giúp thân chủ có thể kháng cáo đúng với quy định pháp luật, tránh các rắc rối không cần thiết về pháp lý.
Chi phí thuê luật sưKhi thuê luật sư thực hiện thủ tục kháng cáo, người có nhu cầu có thể thỏa thuận trả phí theo các cách:
Phí cố định: thanh toán theo từng tiến độ giải quyết kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm;
Phí kết quả: thanh toán theo mức độ kết quả mà luật sư thực hiện được để giải quyết vụ án, vụ việc.
Thực tế, tùy vào cụ thể, chi tiết, mức độ khó khăn của từng sự, vụ việc sẽ có mức phí thuê luật sư khác nhau.
Cam kết chất lượng dịch vụ
Được đội ngũ Luật sư nhiều kinh nghiệm trực tiếp tư vấn và giải đáp tận tình những vướng mắc của khách hàng về vấn đề của mình;
Được tư vấn cụ thể trong trường hợp đó, bạn nên làm gì để giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả nhất;
Và đặc biệt là đại diện theo ủy quyền hoặc cử Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích của khách hàng trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án;
Bảo đảm về bí mật thông tin khách hàng một cách tuyệt đối;
Chi phí hợp lý, phù hợp với vụ án của khách hàng.
Mẫu Đơn Kháng Cáo Bản Án Hình Sự
Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự như: đơn xem xét giảm nhẹ hình phạt, đơn xem xét oan sai…
1. Mẫu đơn kháng cáo xem xét giảm nhẹ hình phạt:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………., ngày……tháng…….năm……
ĐƠN KHÁNG CÁO VỤ ÁN HÌNH SỰ(Đối với bản án hình sự sơ thẩm xét xử ngày…/…../………. của TAND huyện…………………… trong vụ án ………………………….)
Kính gửi: – Toà án nhân dân thành phố …………………………………………………………..
– Toà án nhân dân quận ……………………………………………………………….
Tôi tên là : ……………………………………….. Sinh năm: ……………….
Thường trú: ………………………………………………
Tôi bị cáo, toà án nhân dân quận …………………… xét xử sơ thẩm ngày ………………. về tội danh………………………………………………………………… với mức án là …………………. năm tù giam.
Tôi làm đơn này xin quý Toà xem xét lại toàn bộ bản án sơ thẩm của Toà án Nhân Dân quận
………………………………………………………………………………………………………………………..
Nội dung kháng cáo: Xem xét giảm hình phạt với những lý do sau đây:
Tôi biết mình đã có những hành vi mà pháp luật đã cấm công dân không được thực hiện, nhưng tôi rất mong muốn quí cơ quan xem xét đến điều kiện, hoàn cảnh phạm tội của tôi:
+ Từ trước cho đến khi phạm tội, tôi chưa có tiền án tiền sự, luôn chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Tôi thực chất chỉ là người……………………………………………………………………………….
– Trong quá trình giải quyết vụ án tôi thật sự đã nhận ra khuyết điểm và thành thật ăn ăn hối cải, thành khẩn khai báo, giúp đỡ cơ quan chức năng nhanh chóng làm sáng tỏ nội dung vụ án.
Vì những lý do trên tôi nhận thấy Toà sơ thẩm truy cứu tôi theo …………………………. với hình phạt ……. năm tù giam là quá nặng.
Nay tôi làm đơn này kháng cáo xin Quý Toà xem xét giảm nhẹ hình phạt giúp tôi sớm có điều kiện hoà nhập xã hội và làm lại cuộc đời.
Tôi xin trân trọng cảm ơn! Người làm đơn Phạm Văn A
” Luật sư tranh tụng các vụ án hình sự
Download: Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự
2. Mẫu đơn kháng cáo xem xét oan sai/hoặc quá nặng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………., ngày……tháng…….năm……
Tôi là: ……………………………………………. sinh năm ……….. CMND số…………………………….. do Công an……….. cấp ngày……../…../…………. Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………….. Tôi là bị cáo trong vụ án ……………………………………………….. mà người bị hại là anh……………………………….. …………(nếu có). Vụ án đã được Toà án nhân dân huyện ………….xét xử sơ thẩm ngày ……../……./……… và ra Bản án cùng ngày.
Nội dung kháng cáo: Sau khi nghe Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án, tôi thấy: 3. Mẫu đơn kháng cáo xem xét giảm hình phạt vụ án ma túy:
Tòa án cấp sơ thẩm không xem xét đầy đủ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, không căn cứ vào sự thật khách quan của vụ án để giải quyết gây oan sai cho tôi (hoặc mức án quá nặng so với hành vi vi phạm của tôi);
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, xác định sai tư cách tố tụng của đương sự, áp dụng sai pháp luật dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.
………., ngày……tháng…….năm……
Vậy tôi làm đơn này kháng cáo đối với toàn bộ bản án sơ thẩm nêu trên của toà án nhân dân huyện …………….., đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại vụ án trên theo quy định pháp luật và xem xét giảm nhẹ hình phạt cho tôi (hoặc minh oan cho tôi..). Rất mong Quý Toà xem xét chấp thuận. Tôi xin chân thành cảm ơn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
” Luật sư tư vấn tội mua bán trái phép chất ma túy
Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Thủ Tục Kháng Cáo Bản Án, Quyết Định Dân Sự trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!