Xu Hướng 6/2023 # Hướng Dẫn Thủ Tục Visa Bảo Lãnh Vợ, Chồng Sang Nhật # Top 13 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Hướng Dẫn Thủ Tục Visa Bảo Lãnh Vợ, Chồng Sang Nhật # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Thủ Tục Visa Bảo Lãnh Vợ, Chồng Sang Nhật được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Quả thực thì càng ngày người Việt sang nhật làm việc, lao động càng đông. Do đó nhu cầu bảo lãnh vợ chồng sang Nhật sinh đẻ cũng ngày một tăng lên. Đó chính là lý do mình ra bài viết này.

Ngoài visa dạng phổ biến là: 技術・人文知識・国際業務(lao động, kỹ sư), thì các dạng visa sau cũng có thể bảo lãnh vợ, chồng, con theo dạng đoàn tụ: 教授(giáo sư)、芸術(nghệ thuật)、宗教(tôn giáo)、報道(báo chí)、経営・管理(kinh doanh-quản lý)、法律・会計業務(luật-kế toán)、医療(y tế)、研究(nghiên cứu)、教育(giáo dục)、企業内転勤(chuyển công tác nội doanh nghiệp)、技能(kỹ năng)、文化活動(hoạt động văn hóa)、留学(du học). Tuy nhiên tùy theo tình hình thực tế mà cơ quan di trú Nhật Bản sẽ điều tra và khả năng đậu hay rớt hoàn toàn khác nhau và ko thể đoán trước được. Ví dụ visa Du Học của những người châu Âu chắc chắn sẽ dễ bảo lãnh vợ con hơn là visa du học đến từ Việt Nam. Lý do tại sao thì chắc chắn các bạn cũng hiểu!

1.Một vài Lưu ý khi bảo lãnh vợ chồng sang Nhật

Trong quá trình làm thủ tục giấy tờ bảo lãnh vợ chồng con sang Nhật các bạn lưu ý hộ mình 1 vài lưu ý sống còn sau:

Vì người Nhật rất cẩn thận tỉ mỉ nên hồ sơ các bạn phải điền chính xác, trung thực, các giấy tờ sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ không để nhàu nát hay bị gấp. Hồ sơ điền không tẩy xóa, không lem nhem, nếu lỡ ghi sai thì bỏ, ghi tờ khác.

Về cách photo: Mỗi 1 tờ giấy A4 chỉ photo 1 mặt và để nguyên tờ giấy A4 vậy, không được cắt ra. Giấy tờ bên phía VN như giấy kết hôn, giấy khai sinh … khi photo cũng theo nguyên tắc như vậy.

Không có tiêu chuẩn nào đảm bảo chắc chắn là sẽ xin visa bảo lãnh thành công, những trường hợp sau đây hoàn toàn có khả năng bị từ chối cấp visa: Thứ nhất là người đứng ra bảo lãnh(vd anh Nguyễn Tùng Sơn) không đảm bảo được kinh tế, lương thấp mỗi tháng chỉ khoảng trên dưới 17 man trở xuống. Thứ 2, nếu người đứng ra bảo lãnh (vd. anh Tùng Sơn) visa ngắn, 1 năm trở xuống mà công ty của anh ta là công ty cùi bắp, làm ăn bết bát, quá ít nhân viên thì trường hợp này cũng dễ bị cục xuất nhập cảnh từ chối. Thứ 3, một trong những chủ thể gồm người bảo lãnh(vd anh Tùng Sơn), người dc bảo lãnh(vd chị Trâm Anh) hoặc công ty của ng bảo lãnh(công ty của anh Tùng Sơn) có hành vi vi phạm pháp luật tại Nhật, trốn thuế, tiền án tiền sự, công ty có nhiều người vi phạm pháp luật thì cũng dễ bị từ chối cấp visa. Các bạn lưu ý.

Hiện tại mình thấy có 2 website chúng tôi và chúng tôi có bài hướng dẫn bảo lãnh vợ chồng dạng này, nhưng phần điền đơn xin tư cách lưu trú, bạn admin bên đó lại dùng mẫu đơn xin của dạng visa chuyên gia cao cấp, visa của mấy người IQ cao ( 高度専門職1号ハ ) có lẽ là không đúng. Nên chọn là 家族滞在 (đoàn tụ) mới đúng. Các website còn lại hướng dẫn mình thấy ổn.

2.Giấy tờ người bảo lãnh bên nhật cần chuẩn bị.

Trong ví dụ này, người ở Nhật bảo lãnh là anh Nguyễn Tùng Sơn, nên anh Sơn cần chuẩn bị:

① Thẻ ngoại kiều (của người đứng bảo lãnh bên Nhật, photo+bản chính)

Bản photo hai mặt+ bản chính

② Hộ chiếu/passport ( của người đứng bảo lãnh bên Nhật , photo+bản chính )

Photo tất cả các trang có thông tin, hoặc có dấu xuất nhập cảnh, và trang “thông tin liên hệ khi cần” ở cuối hộ chiếu. Khi đi nộp nhớ cầm theo bản chính.

③. Giấy tạm trú 住民票 ( của người đứng bảo lãnh bên Nhật )

Xin ở ủy ban quận huyện nơi sinh sống, phí là 350yen; thời gian xin chưa quá 3 tháng. xin rất đơn giản.

④. Giấy tờ chứng minh mối quan hệ(bản sao/photo công chứng + bản dịch)

Với mỗi 1 giấy tờ chứng minh mối quan hệ sau đây, ở phía Việt Nam cần chuẩn bị bản sao(hoặc photo công chứng) + bản dịch có đóng dấu của trung tâm dịch thuật:

Nếu là vợ chồng: giấy đăng ký kết hôn , nếu hai vợ chồng cùng sổ hộ khẩu thì thêm sổ hộ khẩu.

Nếu là con: Giấy khai sinh của con, nếu con cùng sổ hộ khẩu thì thêm sổ hộ khẩu.

Về bản dịch, dịch tại Việt Nam. Các bạn không được tự dịch mà phải ra trung tâm dịch thuật có pháp nhân, sau khi dịch xong họ sẽ đóng dấu đỏ của trung tâm dịch thuật và sau đó nó mới có giá trị pháp lý.

⑤.Giấy tờ chứng minh thu nhập, nghĩa vụ thuế(của người đứng bảo lãnh bên Nhật, bản chính)

Mục đích của những giấy này là để chứng minh người đứng ra bảo lãnh có nguồn thu nhập tốt, đủ điều kiện lo cho người sắp được bảo lãnh; và chứng minh người đứng bảo lãnh thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế với chính phủ Nhật. Nên các bạn lên ủy ban nơi bạn sống ở Nhật (cầm theo thẻ ngoại kiều) xin 2 loại giấy tờ sau để chứng minh:

⑥. Giấy chứng nhận đang làm việc tại công ty 在職証明書 (của người đứng bảo lãnh bên Nhật, bản chính)

Giấy này người đứng ra bảo lãnh ở bên Nhật liên hệ với công ty để lấy.

⑦Phong bì có dán sẵn tem 404 yên

Các bạn ra combini hoặc bưu điện mua phong bì và tem 404 yên dãn sẵn ghi địa chỉ vào.

⑧Photocopy hộ chiếu trang thông tin của người được bảo lãnh tại Việt Nam

Bản photo hộ chiếu người được bảo lãnh tại VN này không thực sự cần thiết, tuy nhiên các bạn nên chuẩn bị để đề phòng bất trắc.

⑨Giấy đăng ký chứng nhận tư cách lưu trú (在留資格認定証明書交付申請書) (người đứng bảo lãnh bên Nhật chuẩn bị)

Giấy này với mỗi 1 người được bảo lãnh thì viết 1 bộ. ví dụ chỉ bảo lãnh vợ thì điền 1 tờ cho vợ còn nếu bảo lãnh 1 vợ + 1 con thì cần viết 2 bộ, 1 bộ cho thông tin vợ và 1 bộ thông tin cho con. Để đảm bảo là bạn đang sử dụng mẫu đơn mới nhất thì bạn nên tải trực tiếp tại mục 11 website cục di trú Nhật tại địa chỉ: http://www.moj.go.jp/ONLINE/IMMIGRATION/16-1-1.html ;Các bạn tải file mẫu đơn PDF hoặc Exel tại mục số 11 ( 【家族滞在】・【特定活動(研究活動等家族)】・【特定活動(EPA家族)】)

Mỗi tờ đơn này có 2 phần là: Phần dành cho người được bảo lãnh ở VN( Trang For applicant, part 1 và trang For applicant, part 2 R ) (vd. chị Trâm Anh hoặc con chị Trâm Anh) và phần dành cho người đứng ra bảo lãnh ở Nhật (trang For supporter, part 1 R )(vd anh Tùng Sơn).

Cách điền phần Dành cho người được bảo lãnh ở VN(23 câu):

Mục 6: Tình trạng kết hôn của người được bảo lãnh tại VN, nếu đã kết hôn thì chọn YES, chưa thì chọn NO. Trong ví dụ này tờ đơn của chị Trâm Anh sẽ đánh là YES, còn nếu của con thì đánh NO. Mục 7: Nghề nghiệp: nhân viên văn phòng thì là 事務員, giao viên là 教師, dược sỹ là 薬剤師, học sinh là 学生, thất nghiệp là 無職… Mục 8: Nơi ở hiện tại của người được bảo lãnh, ghi theo cmnd, hộ khẩu. Mục 9: Địa chỉ và sdt của người được bảo lãnh tại Nhật, do là vợ con còn đang ở VN chưa sang nên phần này các bạn để trống, hoặc nếu ghi thì ghi địa chỉ của người đứng ra bảo lãnh bên Nhật. Mục 10: SỐ hộ chiếu và ngày hết hạn của người được bảo lãnh Mục 11: Tick R 「家族滞在」 Mục 12: Ngày dự định sẽ đến Nhật Mục 13: Sân bay đến, ví dụ Narita Mục 14: Muốn xin visa thời hạn bao lâu? thì phải điền bằng với số năm còn lại trong visa của người đứng ra bảo lãnh bên Nhật. Vd anh Tùng Sơn có visa 3 năm nhưng đã ở hết 1 năm, còn lại 2 năm thì giờ chị Trâm Anh là người phụ thuôc nên cũng phải điền 2 năm vào mục này. Mục 15: Kỳ này sang Nhật có đi cùng ai không? Nếu có con cùng đi theo thì chọn YES cho cả hai, còn đi 1 mình thì chọn NO.

Mục 16: Nơi nộp xin visa ở đầu Việt Nam. Nếu nộp ở đại sư quán Hà Nội thì điền ベトナム大使館. Nếu nộp lãnh sự quán ở HCM thì điền ホーチミン総領事. Mục 17: Người được bảo lãnh ở VN đã từng đến nhật chưa? Nếu có thì chọn YES đồng thời ngay dưới đó điền số lần đã đến Nhật + khoảng thời gian đã sống ở Nhật lần gần đây nhất. Mục 18,19: Nó hỏi có phạm tội, bị trục xuất bao giơ chưa: Chọn No. Mục 20: Danh sách người thân của người được bảo lãnh tại Nhật ( gồm người đứng ra bảo lãnh và anh chị em của người được bảo lãnh nếu có). Trong ví dụ này sẽ điền thông tin anh Tùng Sơn và bố,mẹ, chị, em của chị Trâm Anh nếu 1 trong những người đó đang sống ở Nhật. Mục 21 (b) : Nơi đăng ký kết hôn + ngày đăng ký kết hôn đối vợ vợ/chồng và nơi đăng ký khai sinh + ngày đăng ký khai sinh đối với con. Nếu là vợ chồng thì điền giống trong bản dịch giấy đăng ký kết hôn. Mục 22: Chọn Guarantor.Mục 23: Điền thông tin người làm đơn, chính là người đứng bảo lãnh bên Nhật lun ( trong vd này là anh Tùng Sơn đẹp trai).

Cách điền phần Dành cho người đứng ra bảo lãnh ở Nhật(Trang có tiều đề là For supporter, gồm 2 câu):

Mỗi một bộ đơn đăng ký tư cách lưu trú như thế sẽ có phần thông tin người đứng ra bảo lãnh bên Nhật (trong ví dụ của chúng ta là anh Tùng Sơn). Các bạn sẽ điền như sau:

Danh sách cục xuất nhập cảnh (nyukan) tại Nhật( làm việc từ 9:00h – 16:00h từ thứ 2 đến thứ 6):

*Khu vực tokyo: 〒108-8255 東京都港区港南5-5-30

*Khu vực Nagoya: 〒455-8601 愛知県名古屋市港区正保町5-18

*Khu vực Osaka: 〒559-0034 大阪府大阪市住之江区南港北一丁目29番53号

*Sendai: 〒983-0842 仙台市宮城野区五輪1-3-20 仙台第二法務合同庁舎

*Saporo: 〒060-0042 札幌市中央区大通り西12丁目 札幌第三合同庁舎

*Hiroshima: 〒730-0012 広島県広島市中区上八丁堀2-31 広島法務総合庁舎内

*Kagawa: 〒760-0033 香川県高松市丸の内1-1 高松法務合同庁舎

*Fukuoka: 〒810-0073 福岡県福岡市中央区舞鶴3-5-25 福岡第1法務総合庁舎

3.Giấy tờ người hôn phối tại Việt Nam cần chuẩn bị.

Trong ví dụ này là chị Đỗ Thị Trâm Anh, chị sẽ được chồng bảo lãnh sang Nhật, nên chị Trâm Anh cần chuẩn bị:

a. Giấy tư cách lưu trú 在留資格認定証明書

Giấy mà anh Tùng Sơn đã xin được bên Nhật và gởi về.

Bản gốc + 1 photo

b. Chứng minh nhân dân (của người được bảo lãnh ở VN )

Bản gốc + 1 photo. Nếu là con thì là giấy khai sinh của con

c. Hộ chiếu (của người được bảo lãnh ở VN )

Bản gốc. Nếu là con thì là hộ chiếu của con. Hộ chiếu sau khi làm nhớ ký tên bằng bút mực ở trang đầu và thông tiên liên lạc ở trang cuối bằng bút chì

d. Giấy đăng ký kết hôn

Bản gốc + 1 photo.

e. Hộ khẩu ( Nếu vợ đã chuyển khẩu vô nhà chồng – tức nhà anh Tùng Sơn)

Bản gốc + 1 photo. Nếu chưa chuyển khẩu thì không cần, vì không có ý nghĩa.

f. Đơn xin visa (của người được bảo lãnh ở VN )

Trong đơn này ở mục ” Purpose of visit to Japan ” thì điền là DEPENDENT. Mục “Intended length of stay in Japan ” thì điền giống trong tờ tư cách lưu trú COE đã được nhận.

Vậy là xong phần hồ sơ ở phía Việt Nam.

Để đảm bảo tính chính xác thông tin gốc, tránh bị nhiễu và loãng bài viết, các website khác vui lòng không sao chép lại bài viết của chúng tôi Xin cảm ơn!

Làm Thủ Tục Bảo Lãnh Vợ Sang Nhật Mất Bao Lâu Thời Gian?

Thời gian xin visa bảo lãnh vợ sang Nhật mất bao lâu còn tùy thuộc vào kinh nghiệm, sự am hiểu về hồ sơ, các thủ tục pháp lý của đương đơn. Nếu đã trang bị cho mình một khối lượng lớn các thông tin về thị thực bảo lãnh vợ đi Nhật Bản, bạn sẽ dễ dàng vượt qua quy trình này trong thời gian nhanh chóng nhất. Ngược lại, với những đương đơn thường xuyên bận rộn với công việc, không am hiểu các thủ tục pháp lý và còn bỡ ngỡ trong công tác xin visa bảo lãnh vợ, bạn chắc chắn sẽ gặp khó khăn khi hoàn thiện quy trình này. Từ đó, thời gian làm thủ tục bảo lãnh vợ sang Nhật cũng sẽ kéo dài lâu hơn.

Như vậy, để lường trước thời gian làm thủ tục bảo lãnh vợ sang Nhật mất bao lâu và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục này, trước tiên bạn cần tích lũy cho mình những thông tin cần thiết về cách xin visa bảo lãnh vợ đi Nhật Bản.

Visa bảo lãnh vợ sang Nhật thực chất là dạng thị thực đoàn tụ gia đình được cấp cho vợ/ chồng hoặc con của người đang làm việc, lưu rú tại đất nước mặt trời mọc. Những công dân có thể sử dụng quyền lợi này để bảo lãnh người thân sang Nhật Bản cần làm việc trong những ngành nghề như nghệ thuật, giáo sư, tôn giáo, truyền thông báo chí, kinh doanh – quản lý, y tế, luật – kế toán, nghiên cứu, visa lao động, giáo dục, kỹ năng, chuyển công tác nội doanh nghiệp, hoạt động văn hóa, du học. Trong đó, tư cách lưu trú của những công dân Việt Nam qua Nhật thường nằm ở visa lao động và visa du học.

Bảo lãnh vợ sang Nhật nhanh hay chậm tùy thuộc vào tiến trình chuẩn bị hồ sơ của hai bên. (Ảnh: Internet)

Tên chính thức của visa đoàn tụ là visa tạm trú theo gia đình. Theo quy định của cơ quan thẩm quyền Nhật Bản thì những người được bảo lãnh người thân sang Nhật trong diện này bao gồm vợ/ chồng đã có giấy đăng ký kết hôn, con ruột hoặc con nuôi có giấy tờ chứng nhận mối quan hệ hợp pháp. Riêng những kỹ sư khi làm việc tại Nhật Bản, bạn chỉ được bảo lãnh vợ sang Nhật khi đã làm việc tại quốc gia này từ nửa năm trở lên.

Người chồng bảo lãnh phải là người đang làm việc, sinh sống tại Nhật Bản hợp pháp và sở hữu visa còn hạn;

Trong thời gian sinh sống tại Nhật, người bảo lãnh luôn tuân thủ tốt việc đóng thuế, bảo hiểm, các hóa đơn khác,…;

Người bảo lãnh cần phải chứng minh được năng lực tài chính tốt để chu cấp cho vợ khi sang Nhật. Không có quy định tối thiểu hay yêu cầu cụ thể về tài chính, thông thường cơ quan thẩm quyền sẽ dựa vào tình hình tài chính thực tế của người chồng để xem xét. Mức tài chính yêu cầu thường dao động ở khoảng 18 vạn yên/ năm và đóng thuế đầy đủ;

Đối với người bảo lãnh là du học sinh, số dư tài khoản phải đủ để chi trả mọi khoản chi phí trong thời gian ít nhất 6 tháng;

Hồ sơ phía Việt Nam cần chuẩn bị:

Giấy đăng ký kết hôn dịch sang tiếng Nhật Bản và công chứng 01 bản;

Bản gốc và 01 bản photo hộ chiếu, yêu cầu hộ chiếu còn hiệu lực;

01 ảnh thẻ kích thước 3*4cm, ảnh chụp gần đây;

Đơn xin visa đi Nhật điền đầy đủ thông tin bằng tiếng Nhật hoặc tiếng Anh;

Ảnh chụp chung của vợ chồng: Ảnh kết hôn hoặc ảnh toàn gia đình;

Thư trình bày hoàn cảnh, lý do muốn sang Nhật Bản: Muốn gia đình đoàn tụ, chăm sóc lẫn nhau hoặc muốn sinh con,…

Tài chính là điều kiện quan trọng để bảo lãnh vợ sang Nhật. (Ảnh: Internet)

Hồ sơ người bảo lãnh tại Nhật cần chuẩn bị:

Hộ chiếu photo 1 bản, hộ chiếu còn hiệu lực; Photo 01 bản thẻ tư cách lưu trú của người bảo lãnh; 01 bản giấy xác nhận tư cách lưu trú xin tại nơi bạn lưu trú ở Nhật;

Giấy tờ xác nhận đang làm việc, học tập tại Nhật Bản: Tên trường, ngành học hoặc xin dấu của công ty, bản photo giấy phép đăng ký kinh doanh đối với người đang kinh doanh tại Nhật;

Bảng tổng hợp lương đối với người chưa làm việc tại Nhật đủ 12 tháng: Xin công ty tổng hợp các bảng lương trước đây, tất cả in trên một tờ giấy A3, lương đã bao gồm các khoản trừ thuế và bảo hiểm;

01 bản giấy xác nhận thuế, đóng thuế xin tại Tòa thị chính thành phố, quận hoặc cửa tiếp dân; 01 bản giấy xác nhận số dư tài khoản ngân hàng; Chuẩn bị phong bì có dán sẵn tem và có ghi sẵn địa chỉ người nhận tại Việt Nam;

Đơn xin tư cách lưu trú cho người được bảo lãnh: 1 bộ gồm 3 giấy tờ, mẫu đơn này bạn có thể xin tại Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc download tại http://www.moj.go.jp/ONLINE/IMMIGRATION/16-1-1.html

Đối với giấy xác nhận tư cách lưu trú: Thời gian trả kết quả thông thường là 30 ngày. Tuy vậy, nếu thiếu giấy tờ thì thời gian xét duyệt sẽ kéo dài từ 2 – 3 tháng. Trường hợp hồ sơ có vấn đề và không nhận được giải thích từ cơ quan thẩm quyền, bạn sẽ không xin được giấy chứng nhận tư cách lưu trú.

Đối với visa bảo lãnh vợ sang Nhật, sau khi nộp đầy đủ hồ sơ tại Đại sứ quán Nhật ở Việt Nam (hoặc Đại lý ủy thác được ủy quyền), khoảng 1 tháng sau bạn sẽ nhận được kết quả visa với điều kiện hồ sơ hợp lệ. Ngược lại, nếu thiếu sót giấy tờ, bạn sẽ được yêu cầu bổ sung và thời gian xét duyệt cũng sẽ kéo dài lâu hơn. Tương tự như giấy xác nhận tư cách lưu trú, nếu thủ tục xin visa bảo lãnh vợ sang Nhật không đáp ứng được các yêu cầu như quy định, bạn sẽ bị từ chối cấp thị thực. Để đảm bảo tỉ lệ đậu visa, cách an toàn nhất bạn nên làm là tìm đến sự hỗ trợ của các chuyên gia visa tại Vietnam Booking bằng cách liên hệ hotline: 1900 3498 để nhận tư vấn tận tâm và hướng dẫn chuẩn xác.

Như vậy, xin visa bảo lãnh vợ sang Nhật mất bao lâu tùy thuộc hoàn toàn vào quá trình chuẩn bị hồ sơ của đương đơn. Có thể thấy việc bảo lãnh vợ sang Nhật không quá khó, tuy nhiên việc chuẩn bị các giấy tờ lại tốn khá nhiều thời gian và cần có sự đầu tư, chăm chút kỹ lưỡng. Vì vậy, khi xin visa bảo lãnh vợ đi Nhật Bản, cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh cần chuẩn bị thật tốt hồ sơ sao cho rõ ràng, minh bạch và đầy đủ. Có như vậy, cơ quan thẩm quyền mới dễ dàng theo dõi, xét duyệt, từ đó thời gian cấp thị thực cũng sẽ nhanh hơn.

Công Dân Mỹ Bảo Lãnh Vợ Chồng Định Cư Mỹ

Nếu công dân Mỹ đang có dự định mở hồ sơ bảo lãnh cho vợ/chồng ở Việt Nam, thì đây có lẽ là bài viết cần thiết để có thể mở hồ sơ bảo lãnh định cư Mỹ cho vợ/chồng.

Nếu quí vị có vợ hoặc chồng là công dân quốc tịch Mỹ thì người vợ/chồng có thể mở hồ sơ bảo lãnh cho quí vị sang Mỹ đoàn tụ cùng, theo diện visa CR1/IR1.

Visa CR1/IR1 là gì?

Đây là visa định cư Mỹ áp dụng cho trường hợp người bảo lãnh là công dân Hoa Kỳ mở hồ sơ bảo lãnh cho vợ hoặc chồng tại Việt Nam định cư Mỹ.

Visa CR1: đương đơn được cấp visa CR1, và khi sang Mỹ, Đương đơn sẽ được cấp thẻ xanh có điều kiện, hay còn gọi đơn giản là thẻ xanh 2 năm

Visa IR1: khi được cấp visa IR1 và đương đơn sang Mỹ sẽ được cấp thường trú – thẻ xanh 10 năm.

Vậy khi nào viên chức lãnh sự sẽ cấp visa CR1? khi nào sẽ cấp visa IR1?

Trả lời: Viên chức lãnh sự sẽ căn cứ vào thời gian cuộc hôn nhân giữa công dân Hoa Kỳ và đương đơn, đồng nghĩa sẽ căn cứ vào thời gian trên giấy đăng kí kết hôn đến ngày đương đơn được cấp visa và nhập cảnh lần đầu tại hải quan Mỹ.

Bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ cần điều kiện gì?

Điều kiện để có thể mở hồ sơ theo diện vợ/chồng định cư Mỹ (CR1/IR1):

Người bảo lãnh là công dân Hoa Kỳ vào thời điểm nộp đơn mở hồ sơ, nếu hiện tại người bảo lãnh vẫn là thường trú nhân thì người bảo lãnh có thể mở hồ sơ theo diện Thường trú nhân thẻ xanh bảo lãnh vợ/chồng theo diện F2A

Cả hai đã đăng kí kết hôn và hôn nhân được pháp luật công nhận

Chứng minh được cả hai đã chấm dứt, không có bất kì ràng buộc với cuộc hôn nhân trước đây (nếu có)

Thời gian chờ đợi hồ sơ mất bao lâu?

Đối với hồ sơ bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ, thời gian chờ đợi hồ sơ tính từ lúc hồ sơ được mở nộp vào USCIS cho đến khi hoàn tất và nhận được thư mời phỏng vấn visa, trung bình từ 12 – 14 tháng. Trong đó:

Thời gian từ khi hồ sơ được nộp vào Sở Di Trú cho đến khi được chấp thuận chuyển sang NVC: trung bình 6 – 10 tháng

Thời gian hoàn tất hồ sơ tại NVC (6 bước): trung bình 4-6 tháng

Thời gian chờ đợi hờ sơ từ giai đoạn hồ sơ được NVC thông báo hoàn tất (complete) cho đến khi nhận được thư mời phỏng vấn: trung bình 2-3 tháng

Tôi có thể nộp đơn bảo lãnh cho vợ/chồng tôi đi Mỹ ở đâu?

Hiện tại, quí vị có thể nộp đơn mở hồ sơ bảo lãnh theo 2 hình thức:

Nộp đơn theo hình thức truyền thống, hồ sơ giấy, và gửi về địa chỉ:

Nếu vào thời điểm nộp đơn, người bảo lãnh đang ở ngoài Hoa Kỳ:For FedEx, UPS, and DHL deliveries:USCIS Attn: I-130 2501 S. State Hwy, 121 Business Suite 400 Lewisville, TX 75067

Nộp đơn bảo lãnh trực tuyến tại trang web Sở Di Trú:

Chi phí bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ hết bao nhiêu?

Nếu quí vị tự nộp đơn mở hồ sơ bảo lãnh thì các khoản phí quí vị cần phải nộp cho Chính phủ, bao gồm:

Phí mở hồ sơ bảo lãnh: $535

Phí giai đoạn hồ sơ được mở tại NVC: $120 (phí bảo trợ tài chính) và $325/đương đơn có tên trong hồ sơ bảo lãnh

Phí khám sức khỏe (giai đoạn chuẩn bị phỏng vấn): $240/đương đơn

Phí chích ngừa (giai đoạn chuẩn bị phỏng vấn): trung bình 1-2 triệu/đương đơn

Làm sao để được cấp visa bảo lãnh vợ chồng định cư Mỹ?

Để được cấp visa định cư Mỹ diện vợ chồng, hay còn gọi là diện kết hôn, quí vị cần:

Chứng minh cả hai đã kết thúc cuộc hôn nhân trước đó (nếu trước đây quí vị đã có cuộc hôn nhân khác), bằng cách: quyết định li dị, giấy chứng tử..v..v

Cả hai đã gặp nhau trực tiếp

Chứng minh mối quan hệ hôn nhân là thật và vẫn tiếp tục phát triển

Không có án tích hình sự

Sức khỏe tốt

Thủ tục tiến trình bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ

Tiến trình một hồ sơ bảo lãnh vợ chồng định cư Mỹ gồm các giai đoạn chính sau đây:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu và Nộp đơn mở hồ sơ bảo lãnh tại Sở Di Trú – USCIS

Giai đoạn 2: Khi hồ sơ có thông báo được mở, người bảo lãnh & đương đơn hoàn tất các bước tại NVC theo tiến trình visa để hồ sơ hoàn tất và lên lịch phỏng vấn

Giai đoạn 3: Nhận thư mời phỏng vấn và chuẩn bị các thủ tục trước khi phỏng vấn: khám sức khỏe – chích ngừa và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết

Danh sách giấy tờ cần thiết bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ

Giấy tờ người bảo lãnh:

Hình hộ chiếu

Hộ chiếu

Chứng nhận quốc tịch Mỹ

Bằng chứng kết thúc cuộc hôn nhân trước đó (nếu có): Quyết định li dị, Giấy chứng tử

Giấy tờ vợ/chồng ở Việt Nam

Hình hộ chiếu

Hộ chiếu

Khai sinh

Chứng nhận kết hôn với công dân Mỹ

Bằng chứng kết thúc cuộc hôn nhân trước đó (nếu có): Quyết định li dị, Giấy chứng tử

Giấy tờ con riêng đi cùng hồ sơ bảo lãnh

Hình hộ chiếu

Hộ chiếu

Khai sinh

Giấy ba/mẹ ruột đồng ý cho con đi định cư Mỹ theo mẹ/ba

Bằng chứng mối quan hệ vợ chồng

Các tin nhắn

Phiếu gửi tiền

Hóa đơn khách sạn

Các vé máy bay du lịch chung

Hình ảnh du lịch chung

Các bằng chứng đám cưới/đính hôn (nếu có): hình ảnh, hóa đơn, hợp đồng

Vé máy bay Mỹ – Việt Nam

Tùy từng trường hợp mối quan hệ thì sẽ có các bằng chứng mối quan hệ khác nhau

Nếu quí vị cần hỗ trợ thủ tục hồ sơ bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ cho đến khi vợ/chồng ở Việt Nam của quí vị ở Việt Nam được cấp visa Mỹ, quí vị vui lòng liên hệ:

Công ty Top Ten Immigration

Địa chỉ: 02-04 Giải Phóng, Phường 4, Quận Tân Bình

Hotline: 0901 330 014

Website: www.tuvandinhcu.com.vn

Comments

Canada Đang Xử Lý Nhiều Đơn Bảo Lãnh Vợ Chồng

Bộ Di trú, Tị nạn và Quốc tịch Canada (IRCC) hiện đang xử lý nhiều đơn bảo lãnh vợ chồng hơn sau sự chậm lại ở giai đoạn đầu của đại dịch coronavirus.

Trước đại dịch, Canada đã đặt mục tiêu chào đón 70.000 người nhập cư mới theo diện bảo lãnh vợ chồng, người sống chung hợp pháp và con cái. Theo Kế hoạch nhập cư 2023-2023 mới, mục tiêu này sẽ tăng lên khoảng 80.000 người hàng năm trong tương lai.

Hầu hết những người được chào đón theo diện bảo lãnh vợ chồng và người sống chung hợp pháp là vợ chồng của công dân và thường trú nhân Canada.

Quá trình xử lý và tiếp nhận nhập cư đã chậm lại do đại dịch, tuy nhiên IRCC đã đưa ra một thông báo lớn vào cuối tháng 9 rằng họ sẽ tiến hành xử lý lên đến 6.000 đơn diện bảo lãnh vợ chồng mỗi tháng từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2023.

Quá trình bảo lãnh vợ chồng đã tăng gấp đôi

Dữ liệu mới của IRCC cho thấy số lượng đơn xin bảo lãnh vợ chồng đã được IRCC hoàn thiện vào tháng 9 năm 2023 đã tăng gấp đôi so với tháng 7.

Vào tháng 9, IRCC đã hoàn thiện và quyết định hơn 4.000 đơn đăng ký diện bảo lãnh vợ chồng so với chỉ dưới 2.000 vào tháng 7.

Số lượng hồ sơ đăng ký thường trú nhân dưới diện bảo lãnh vợ chồng, thống kê bởi IRCC trong giai đoạn tháng 7 đến tháng 9 năm 2023.

Tại Canada và cả nước ngoài, việc xử lý hồ sơ đã thấy sự cải thiện đáng kể.

Số lượng đơn đăng ký tại Canada đã hoàn tất, số lượng đã tăng lên gần 2.000 trong tháng 9 so với gần 1.200 vào tháng 7.

Với thông báo của IRCC vào cuối tháng 9 về việc đẩy nhanh quá trình xử lý các đơn xin theo diện bảo lãnh vợ chồng, chúng ta sẽ mong đợi mức độ hoàn thiện các đơn đăng ký còn lại cao hơn nữa trong thời gian còn lại của năm 2023.

Điều kiện bảo lãnh vợ chồng

Công dân và thường trú nhân Canada có đủ điều kiện để bảo lãnh vợ chồng, người chung sống hợp pháp của họ.

Người bảo lãnh phải từ 18 tuổi trở lên, chứng minh họ không nhận trợ cấp xã hội vì một lý do nào khác ngoài khuyết tật và cho thấy họ có thể đáp ứng các nhu cầu tài chính cơ bản. Công dân Canada hiện đang ở nước ngoài cần phải chứng minh rằng họ có kế hoạch trở lại Canada để sống với người mà họ đang bảo lãnh.

Vợ chồng phải kết hôn hợp pháp với bạn và ít nhất 18 tuổi. Người sống chung hợp pháp phải từ 18 tuổi trở lên và đã sống với người bảo lãnh tối thiểu 12 tháng liên tục.

Ba bước để bảo lãnh vợ chồng

IRCC yêu cầu bạn nộp cùng lúc 2 đơn: đơn xin bảo lãnh vợ chồng và đơn xin thường trú.

Bước 1: Tải xuống gói hồ sơ từ trang web của IRCC.

Bước 2: Thanh toán phí đăng ký trên trang web của IRCC (phí xử lý, quyền thường trú và sinh trắc học).

Bước 3: Gửi đơn đăng ký cuối cùng của bạn đến IRCC qua thư.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Thủ Tục Visa Bảo Lãnh Vợ, Chồng Sang Nhật trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!