Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Viết Đơn Khởi Kiện Ly Hôn Đơn Phương Theo Mẫu Mới 2022 được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
2. Mẫu đơn, thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương:
2.1. Mẫu đơn khởi kiện ly hôn:
(V/v ly hôn theo yêu cầu một bên)
Người khởi kiện: Nguyễn Thị H Sinh năm: 19…..
Chứng minh thư nhân dân số:……………….. …… Cấp ngày:……………
Nơi cấp: Công an thành phố Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………………………………………………
Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………………….
Số điện thoại:………………………
Người bị kiện: Trần Văn T Sinh năm: 19…….
Chứng minh thư nhân dân số:……………………. Cấp ngày: ……………
Nơi cấp: Công an thành phố Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………………………………………………
Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………………….
Số điện thoại:……………………….
Vợ chồng chúng tôi kết hôn trên tình thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn hợp pháp ngày…….tháng……..năm…………..tại Ủy Ban Nhân Dân………………
……………………………………………………………………………………
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc đến khoảng năm 2015, đến năm 2016 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn cụ thể như sau : Năm 2016 vợ chồng thường xuyên cãi nhau, thậm chí đánh nhau vì bất đồng quan điểm sống, không cùng quan điểm về cách dậy con, cách sinh hoạt, vì các lý do này quan hệ vợ chồng trở nên căng thẳng, tình cảm vợ chồng bắt đầu đi xuống. Mặc dù vợ chồng cũng đã nhiều lần ngồi lại với nhau trao đổi tìm ra cách giải quyết mâu thuẫn, gia đình cũng can thiệp giảng giải cho vợ chồng đi đến hòa thuận. Nhưng sự việc vẫn không được giải quyết, vợ chồng vẫn không thể hòa thuận được với nhau. Đỉnh điểm khoảng mấy tháng cuối năm 2018 này tôi phát hiện chồng tôi có quan hệ ngoài tình với một người phụ nữ khác. Kể từ thời điểm này tôi đã chuyển nhà bố mẹ đẻ của tôi ở. Từ đó tôi nhận tình cảm vợ chồng đã không còn, hôn nhân đã dẫn đến trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, hôn nhân không thể kéo dài.
Từ các lý do trên nay tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án nhân dân…………………
……………, thành phố Hà Nội giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Trần Văn T, chấm dứt tình trạng hôn nhân như hiện nay.
Cháu tên là: Trần Văn A, sinh năm 2010
Khi vợ chồng ly hôn chúng tôi thỏa thuận cháu bé sẽ ở với mẹ là Nguyễn Thị H. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con thì vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung của vợ chồng : (Bao gồm động sản + bất động sản) và các khoản nợ chung :
+/ Về động sản:
Vợ chồng có tài sản là động sản nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+/ Về bất động sản:
Vợ chồng có tài sản là bất động sản nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+/ Các khoản nợ chung : Không có
Đề nghị Tòa án nhân dân…………………………, thành phố Hà Nội xem xét và giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Trần Văn T theo quy định của pháp Luật.
Xin chân thành cảm ơn !
2.2. Thủ tục ly hôn đơn phương:
– Đơn ly hôn (theo mẫu) (Trong trường hợp vợ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền đơn phương ly hôn).
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. (Nếu không có bản chính thi cung cấp bản sao hoặc trích lục và làm đơn trình bày ghi rõ lý do không có bản chính).
– Bản sao giấy khai sinh của các con chung.
– Bản sao chứng minh thư nhân dân của hai vợ chồng.
– Bản sao sổ hộ khẩu.
– Bản xác nhận nơi cư trú của công an xã (phường) nơi hai vợ chồng đang sinh sống tại thời điểm nộp đơn khởi kiện (Nội dung: Hiện đang sinh sống và ăn ở thường xuyên tại địa chỉ cần xác nhận để xác định thẩm quyền của Tòa án).
– Nếu yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản và công nợ thì cung cấp các tài liệu chứng cứ kèm theo chứng minh tài sản chung và công nợ.
Lưu ý: Bản sao là bản có công chứng hoặc chứng thực (Bản sao công chứng, chứng thực này có thời hạn 06 tháng).
3. Nơi nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương:
Theo quy định của pháp Luật, khi một người yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu một bên) thì sẽ phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi cư trú, làm việc của bị đơn.
4. Lập gia đình sau khi li hôn có được quyền nuôi con không ?
Kính thưa luật sư. Trước đây có lần tôi đã hỏi về vấn đề giải quýêt ly hôn, nay tôi có một thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn. Con tôi sống với tôi từ khi lọt lòng mà chưa bao giờ có sự trợ giúp của chồng chỉ có sự giúp đỡ của chị em nhà chồng dù không nhiều. Nhưng đến nay cũng 10 năm chúng tôi thỏa thuận được việc ly hôn nhưng vấn đề bố của con tôi đòi quyền nuôi con, cháu năm nay cũng 12 tuổi đang sống và học tập cùng gia đình tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có quyền yêu cầu cho phép tôi tiếp tục được nuôi con hay không và tôi rất sợ cảnh cháu bị ép về với bố sẽ ảnh hưởng tới cuộc sống của cháu ? Tôi xin chân thành cảm ơn, mong luật sư bớt chút thời gian tư vấn.
Chào luật sư, sau khi ly hôn được 1 năm, tôi đang chuẩn bị kết hôn lại hiện tại tôi đang nuôi con trai sinh ngày 29/12/2013. đáp ứng đủ kinh tế và môi trường để nuôi dạy con, nhưng tôi chưa có nhà riêng. bên gia đình chồng mới chấp nhận con trai của tôi. còn bên gia đình chòng củ đang khởi kiện để giành lại quyền nuôi con, vậy tôi phải làm như thế nào để không mất quyên nuôi con.
Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:a) Người thân thích;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Căn cứ theo quy định trên, cha, mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con khi có đủ 1 trong 2 căn cứ sau:
-Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
– Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Nếu có một trong các căn cứ trên thì người kia mới có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con.
Luật sư ơi. Tôi và ck tôi đã ly hôn đến nay là được một tháng rôi. Chúng tôi có một cô con gái chung chưa tròn 36 tháng tuổi tôi được nuôi. Nhưng anh ko đồng ý . Vì vậy anh đã gửi dơn kháng cáo tôi. Vậy cho tôi hởi kẻ từ ngày chúng tôi ly hôn trong15 ngày anh đã nộp đơn nhưng tới nay đã được một tháng toà mà trên toà vẫn chưa sử là ntn ạ . Và nêu ko xử thì cái bản án đầu tiên tôi được nuôi chưa có hiệu lực pháp luật phải ko ạ. Vậy tôi phải chờ bao nhiêu lâu để trên toà phúc thẩm mới xử để co một bản án có hiệu lực pháp luật ạ
Trả lời:
Luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
Điều 282. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị1. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Căn cứ theo quy định trên, đối với bản án sơ thẩm bị kháng cáo thì chưa được thi hành trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay. Do đó, căn cứ và quy định trên, nếu chồng bạn kháng cáo bản án sơ thẩm đòi quyền nuôi con thì theo quy định của pháp luật bản án đó chưa được thi hành, tức là chưa có hiệu lực pháp luật trên thực tế.
Tôi và chồng tôi cưới nhau được 3 năm, chồng tôi không chăm lo cuộc sống gia đình, suốt ngày lo ăn chơi cờ bạc rượu chè, tôi dành dụm tiền bạc để nuôi con, mà chồng tôi lại lấy tiền đi cờ bạc, rất nhiều lần như vậy, tôi có khuyên rất nhiều lần nhưng chồng tôi không sửa đổi, tôi không thể nào sống cùng chồng tôi được nữa, hiện tại tôi đang mang thai được 6 tháng, và 1 đứa con trai 17 tháng, nếu ra tòa ly hôn thì tôi có quyền nuôi 2 đứa con tôi không, khi hiện tại tôi chưa có công việt làm, nhưng tôi muốn dành quyền nuôi con có được không?
Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình quy định:
Căn cứ theo quy định trên và theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang mang thai 6 tháng nên chồng bạn không có quyền yêu cầu ly hôn, và nếu bạn vẫn muốn ly hôn thì bạn sẽ tiến hành theo thủ tục ly hôn đơn phương. Về quyền nuôi con Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Căn cứ theo quy định trên nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi được giao trực tiếp cho người mẹ nuôi trừ 2 trường hợp sau:
-Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
-Cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Trường hợp bạn không có công ăn việc làm gì thì khả năng là bạn sẽ không được quyền nuôi con do bạn không thể đáp ứng được các điều kiện về mặt kinh tế để có thể chăm sóc cho con được tốt.
Tôi mới sinh được 2 tháng, nhưng giữa vợ chồng quá nhiều mâu thuẫn, chồng tôi hay khinh bỉ tôi chửi bới gia đình tôi, nói chung ko tôn trọng. Tôi muốn ly hôn vì không thể sống chung được nữa. Chồng tôi cũng đồng ý ly hôn. Cho tôi hỏi thủ tục ly hôn gồm những gì? Nếu tôi đòi quyền nuôi con thì cần những gì? Vợ chồng tôi hiện ở nhà thuê ở đà nẵng ko có tài sản chung, có con 2 tháng tuổi. Tôi mới sinh nên chưa có việc làm. Nhà gia đinh tôi ở quảng nam, làm nông. Còn chồng tôi không có quán nhậu nhưng hiện đóng cửa, suốt ngày đi chơi bời bar sàn, hiện nợ nần nhiều phải bán nhà ra nhà thuê ở, chông tôi cha mẹ đã mất. Chồng tôi không chăm cháu, chỉ suốt ngày đi ra ngoài không thì chơi điện thoại.Vậy cho hỏi tôi có cơ hội dành quyền nuôi con không? Và thủ tục là gì? Nộp đơn ở đâu?
Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình quy định:
Căn cứ theo quy định trên và theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang mang thai 6 tháng nên chồng bạn không có quyền yêu cầu ly hôn, và nếu bạn vẫn muốn ly hôn thì bạn sẽ tiến hành theo thủ tục ly hôn đơn phương. Về quyền nuôi con Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Căn cứ theo quy định trên nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi được giao trực tiếp cho người mẹ nuôi trừ 2 trường hợp sau:
-Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
-Cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Trong trường hợp này, nếu bạn chưa có công ăn việc làm và chồng bạn cũng không có công ăn việc làm ổn định cũng như nợ nần nhiều thì bạn có quyền ưu tiên hơn trong việc nuôi con.
5. Ai được quyền nuôi con khi ly hôn ?
Chào luật sư. Chúng tôi kết hôn được 6 năm, chồng tôi gia trưởng độc đoán, mọi việc toàn tự quyết, làm bao nhiêu lại lo lắng cho gđ chồng, thường nghe lời cha mẹ và các cô chị em về chửi bới tôi.
Đỉnh điểm là hôm nay em gái chồng mượn sổ đất chúng tôi vay ngân hàng 100tr , lúc đầu cô nói sẽ trả lãi hằng tháng, giờ lấy tiền xong lại nói chúng tôi trả giúp cả gốc lẫn lãi, lương chồng thì 1 tháng 14 triệu mà chồng tôi nhận lời trả cho cô mỗi tháng 13 triệu (ngoài ra lương tôi 6 triệu). Tôi ko đồng ý vì nhiều vấn đề và con chúng tôi thường xuyên ốm đau. Cứ mỗi lần cãi nhau lại chửi cha mẹ tôi , tôi thấy bế tắc cho 6 năm hôn nhân và muốn giải thoát. Tôi có 1 bé 4,5 tuổi và 1 bé 14 tháng tuổi , xin hỏi tôi có được nuôi 2 đứa luôn không, tôi không cần chia tài sản gì cả ?
Mong trả lời sớm của bên luật sư ạ. Xin cảm ơn.
Luật sư trả lời:
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo quy định tại Điều 51, chị và chồng chị có quyền cùng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Hoặc chị có quyền đưa ra yêu cầu ly hôn theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Việc nuôi dưỡng, chăm sóc con sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo quy định trên, nếu chị đáp ứng đủ các điều kiện để trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì bé 14 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho chị nuôi. Còn đối với bé 4,5 tuổi, chị có thể thỏa thuận với chồng về việc nuôi con, trường hợp không thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án quyết định.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Mẫu Đơn Khởi Kiện Ly Hôn 2022
Hiện nay có nhiều người muốn thực hiện thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương nhưng lại không biết Mẫu đơn khởi kiện ly hôn mới nhất năm 2021 như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết về Mẫu đơn khởi kiện ly hôn 2020, thủ tục ly hôn đơn phương của Luật Hùng Bách để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Đơn khởi kiện là văn bản của đương sự yêu cầu tòa án bảo về quyền và lơi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Theo đó, Đơn khởi kiện ly hôn được hiểu là văn bản của một bên trong quan hệ hôn nhân, yêu cầu tòa án giải quyết việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, bên cạnh đó là giải quyết việc phân chia tài sản và quyền nuôi con giữa vợ chồng. Khi thực hiện thủ tục ly hôn bạn có thể sử dụng Mẫu đơn khởi kiện ly hôn, đơn khởi kiện ly hôn viết tay hoặc đánh máy.
Ly hôn là một vấn đề thuộc điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình,và nó cũng được coi là khía cạnh dân sự. Theo nguyên tắc tại khoản 2, điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015: “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận”, xuất phát từ nguyên tắc này, việc chấm dứt quan hệ dân sự hay chính xác hơn là quan hệ hôn nhân trong trường hợp này cần phải thỏa mãn được sự thể hiện ý chí tự nguyện của chủ thể. Do đó, để bắt đầu thủ tục ly hôn thỏa mãn nguyên tắc trên cần có văn bản thể hiện ý chí người khởi kiện là đơn khởi kiện. Như vậy, đơn khởi kiện ly hôn là văn bản không thể thiếu trong hồ sơ khởi kiện ly hôn.
Hình ảnh: Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương Tòa án quận Đống Đa.
Hiện nay, Mẫu đơn khởi kiện ly hôn chính thức được ban hành bởi Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao trong mẫu số 23-DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HDTP. Năm 2021 vẫn chưa có văn bản hay thế nghị quyết số 01/2017 nên mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương vẫn được áp dụng theo mẫu ban hành kèm nghị quyết như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………
Người khởi kiện: (3)…………………………………………………………………………….
Địa chỉ: (4) ………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người bị kiện: (5)…………………………………………………………………………………
Địa chỉ (6) …………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)……………………………………..
Địa chỉ: (8)…………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)
Địa chỉ: (10) …………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………………………….. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)…………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
Người làm chứng (nếu có) (12)…………………………………………………………………
Địa chỉ: (13) …………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………. (nếu có).
1……………………………………………………………………………………………………….
2……………………………………………………………………………………………………….
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
Người khởi kiện
Để hoàn thiện Mẫu đơn khởi kiện ly hôn có thể dùng mẫu số 23-DS, tuy nhiên trên thực tế một số tòa án ở các địa phương có thể có các mẫu đơn khởi kiện ly hôn riêng để phục vụ cho công việc của của tòa án. Phụ thuộc vào cách thức tiến hành công việc và yêu cầu của các tòa án nhân dân mà những mẫu đơn khởi kiện có thể không giống nhau, nhưng nhìn chung, mọi mẫu đơn khỏi kiện ly hôn đều bắt buộc phải có những nội dung cơ bản như: Nội dung thông tin cá nhân của vợ, chồng trong đó thông tin về nơi cư trú (chỗ ở hiện tại) và số điện thoại liên hệ cần điền chi tiết, đầy đủ; Lý do ly hôn; Nội dung thực trạng về con chung và tài sản; Yêu cầu đối với Tòa án; Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Các mẫu sẵn có của tòa án giúp người khởi kiện dễ dàng hơn trong việc hoàn thành đơn khởi kiện, họ chỉ cần điền toàn bộ thông tin vào các mục theo mẫu, công việc này tưởng như đơn giản nhưng không phải tất cả mọi người đều hoàn thiện được một cách chính xác để đơn khởi kiện có thể được thụ lý mà không phải sửa đổi, bổ sung. Chính vì lẽ đó, chúng tôi sẽ đưa ra hướng dẫn viết một số mục cơ bản trong đơn khởi kiện ly hôn như sau:
Thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
Tại phần “Kính gửi ” của Đơn khởi kiện ly hôn cần ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Nếu là TAND cấp huyện, thì cần ghi rõ TAND huyện/quận nào thuộc tỉnh, thành phố nào; nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào và địa chỉ của Toà án đó. Ví dụ: Kính gửi tòa án nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền của tòa án có thể được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 điều 28 bộ luật tố tụng dân sự 2015 về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án:
” 1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn”
Tại điểm a, Khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; “
Và Khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
” 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”
Như vậy, theo quy định trên thì tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nếu vợ chồng có thể thỏa thuận được với nhau thì có thể lựa chọn tòa án nhân dân cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú, làm việc. Trong đó, nguyên đơn vụ án ly hôn có thể được hiểu là một bên vợ hoặc chồng khởi kiện yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân; Bị đơn là bên còn lại trong quan hệ hôn nhân.
Tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa:
– Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
– Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
– Nếu người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly hôn nhưng hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.
Tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn nếu có:
– Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
– Cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ ly hôn trừ những vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, Tòa án cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài trừ khi giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam. Còn các trường hợp có yếu tố nước ngoài khác, thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi cư trú của người Việt Nam.
Video: Hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện ly hôn.
Thông tin cá nhân của người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên qua trong đơn khởi kiện ly hôn.
Ly hôn đơn phương là việc một bên trong quan hệ hôn nhân yêu cầu tòa án có thẩm quyền ra bản án, quyết định nhằm chấm dứt quan hệ hôn nhân khi vợ chồng không thể đạt được đồng thuận trong vấn đề này. Như vậy, ly hôn được coi là một tranh chấp và để tiến hành ly hôn tối thiểu phải có thông tin cá nhân hai bên, để xác định được các bên trong tranh chấp là những ai? Người khởi kiện ban đầu phải cung cấp cho tòa án thông tin trong khả năng của họ. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân, tổ chức trong vụ án đặc biệt là nguyên đơn và bị đơn đều phải được biết về việc mình phải tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân. Muốn vậy, tòa án phải thực hiện hoạt động thông tin thông qua việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và để thực hiện các hoạt động mang tính thông tin cần phải có đầy đủ thông tin của đương sự, đặc biệt là tên và địa chỉ. Vì vậy, trong đơn khởi kiện phần thông tin cá nhân của các bên là mục không thể bỏ sót khi điền đơn.
Mục “người khởi kiện, người bi kiện” phải điền đầy đủ học và tên được xác định theo các giấy tờ nhân thân của họ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu….
Tại mục “địa chỉ”, người khởi kiện cần điền địa chỉ nơi cư trú, làm việc của từng người theo mẫu, ví dụ:
Người khởi kiện: Nguyễn Văn A Sinh năm: 1997
Địa chỉ: số … phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 0988 xxxxxx
Những thông tin cá nhân này, nếu không điền đầy đủ thông tin về địa chỉ thì theo quy định tại điều 193, Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm phán sẽ có văn bản yêu cầu người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn bằng cách hoàn thiện đúng và đủ thông tin.
Trường hợp bị đơn đang là người phải thi hành án phạt tù thì trong Đơn khởi kiện ly hôn phải có thêm các thông tin về Bản án và nơi bị đơn đang thi hành án để tòa án có căn cứ giải quyết thủ tục ly hôn với người đang thi hành án tù.
Tình trạng quan hệ hôn nhân, tài sản, con chung và yêu cầu của người khởi kiện.
Tại phần “Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây”, trong đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết việc ly hôn cần nêu được 03 vấn đề là: Quan hệ tình cảm (hôn nhân); Nuôi con và trợ cấp nuôi con; Tài sản và nợ chung. Cụ thể:
Thứ nhất, về quan hệ tình cảm (hôn nhân): Phần này cần làm rõ thực trạng quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng, ví dụ: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu, hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, nếu ở riêng thì từ bao giờ… Phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn… và đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn. Đặc biệt phải làm rõ được nguyên nhân dẫn đến việc bạn muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân có thể là hành vi ngoại tình, cuộc sống hôn nhân thường xuyên cãi vã hoặc đã ly thân…. Đây chính là lý do cùng với các tài liệu chứng cứ kèm theo hồ sơ để tòa án có căn cứ ra bản án ly hôn.
Thứ hai, về nuôi con và trợ cấp nuôi con: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và đề nghị nuôi con, mức trợ cấp. Nếu chưa có con chung ghi chưa có. Ví dụ: Vợ chồng tôi có một con chung là cháu….( tên con chung)…..sinh năm……. Tôi có mong muốn được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu.
Thứ ba, về tài sản và nợ chung trong đơn khởi kiện ly hôn.
– Phần tài sản chung: Nếu có tài sản chung, bạn phải ghi thông tin về tài sản như: Tên của toàn bộ bất động sản và động sản, kể cả tài sản đang cho vay, mượn, thuê, gửi ngân hàng…; trị giá thực tế; đề nghị phân chia… Nếu không có tài sản chung ghi không có. Ví dụ: Trong quá trình hôn nhân chúng tôi đã mua được một mảnh đất tại số…. đường…..phường….. giá trị tại thời điểm năm 2008 khi mua là 1 tỷ đồng; ngoài ra còn có một sổ tiết kiệm đứng tên hai vợ chồng tại ngân hàng….. Tôi đề nghị tòa án phân chia các tài sản chung theo quy định của pháp luật.
– Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có.
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện ly hôn.
Khác với các vụ án hình sự, trong tranh chấp dân sự bên nào nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại và đưa ra yêu cầu nhằm bảo vệ mình thì bên đó có nghĩa vụ chứng minh. Đối với danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo trong đơn khởi kiện xin ly hôn, người khởi kiện cần đánh số thứ tự và thực hiện liệt kê tên từng loại; một số tài liệu, chứng cứ thường được các bên đưa khi ly hôn đơn phương như:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính), trong trường hợp mất bản chính thì có thể xin cấp trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại cơ quan hộ tịch nơi đăng ký kết hôn và trong hồ sơ phải nêu rõ lý do không có bản gốc.
– Hộ khẩu của cả hai bên vợ chồng: Nếu không có bản chính có thể xin trích lục tại UBND cấp xã nơi cấp ban đầu.
– Bản sao có chứng thực CMND của cả hai vợ chồng: Khi không có CMND có thể xin xác nhận nơi cư trú của công an xã/phường nơi cư trú.
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu ly hôn là có căn cứ và hợp pháp: Biên bản hòa giải của tổ dân phố, giấy chứng nhận thương tích ( trong trường hợp bị bạo hành gia đình)…..
– Bản sao hợp lệ giấy khai sinh của các con chung
– Các giấy tờ về tài sản chung, nợ chung: Các giấy tờ về nhà đất, về thu nhập của vợ chồng; Biên lai, hợp đồng cho vay, biên bản thỏa thuận xác nhận nợ….
Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, để giải quyết ly hôn đơn phương cần phải tuân theo trình tự, thủ tục luật định, cụ thể:
Bước 1: Nộp Đơn khởi kiện ly hôn, Hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn: Ở bước này, nếu hồ sơ đã đúng và đẩy đủ thì đơn khởi kiện sẽ được thụ lý, ngược lại, người khời kiện phải tiến hành sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện ly hôn;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và công bố, công khai chứng cứ tại Tòa án; Nếu các bên hòa giải được, Tòa án lập biên bản hòa giải thành, hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu các bên không thể thống nhất ý chí, tòa án lập biên bản hòa giải không thành và vụ án sẽ được đưa ra xét xử.
Video: Hướng dẫn thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương.
Án phí khởi kiện ly hôn được xác định theo Danh mục án phí, lệ phí tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Án phí dân sự sơ thẩm: 300.000đ nếu không có tranh chấp về tài sản.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì mức ăn phí sẽ cao hơn phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp, có thể căm cứ vào bảng sau để xác định mức án phí phải nộp trong trường hợp ly hôn có tranh chấp về tài sản:
Để được hướng dẫn cách hoàn thiện Mẫu đơn khởi kiện ly hôn mới nhất 2021 và các thắc mắc trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, bạn có thể liên hệ thông qua số điện thoại đường dây nóng hoặc địa chỉ email luathungbach@gmail.com. Ngoài ra, Công ty Luật Hùng Bách với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, chuyên viên nhạy bén và hệ thống các đối tác trên khắp các tỉnh thành, công ty sẽ cung cấp cho quý khách dịch vụ ly hôn trọn gói ở phạm vi cả nước một cách nhanh chóng với chi phí hợp lý.
Phạm vi hoạt động: Công ty Luật Hùng Bách hiện nay cung cấp dịch vụ ly hôn nhanh và ly hôn theo thủ tục thông thường ở phạm vi 63 tỉnh thành trên cả nước. Khi lựa chọn dịch vụ của công ty, chúng tôi sẽ cử chuyên viên và luật sư trực tiếp hỗ trợ khách hàng tại địa phương.
Ly hôn thuận tình nhanh chóng;
Ly hôn đơn phương khi một bên cố tình trốn tránh không có mặt tại tòa án để giải quyết;
Ly hôn khi một bên muốn giành quyền nuôi toàn bộ con chung và yêu cầu cấp dưỡng hàng tháng;
Ly hôn mà các bên tranh chấp về tài sản;
Đã nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án mà hồ sơ bị trả lại hoặc chậm xử lý;
Yêu cầu thay đổi người có quyền nuôi con sau ly hôn;
Ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Hướng Dẫn Cách Viết Đơn Khởi Kiện Mới Nhất
Công ty luật FBLAW xin hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện mới nhất theo quy định hiện nay, Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như sau:
1.Mẫu đơn khởi kiện
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………
Người khởi kiện: (3)………………………………………………………………………
Địa chỉ: (4) …………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người bị kiện: (5)………………………………………………………………………….
Địa chỉ (6) ……………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)……………………………….
Địa chỉ: (8)……………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)
Địa chỉ: (10) ………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây: (11)
………………………………………………………………………………………………………………………..
Người làm chứng (nếu có) (12)………………………………………………………….
Địa chỉ: (13) ………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có).
1………………………………………………………………………………………………..
2………………………………………………………………………………………………..
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
…………………………………………………………………………………………………
Người khởi kiện (16)
2. Hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện mới nhất (mẫu số 23-DS):
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Dịch Vụ Soạn Thảo Đơn Khởi Kiện Ly Hôn Đơn Phương Năm 2022
Ly hôn đơn phương có thể xuất phát từ một bên vợ hoặc chồng khi cuộc sống hôn nhân không còn được như mong muốn. Tuy nhiên khi soạn thảo một đơn khởi kiện ly hôn đơn phương người yêu cầu phải trình bày được ý chí nguyện vọng của mình trong đơn mà không phải ai cũng làm được. Vì vậy, bài viết này cung cấp quy định trong dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện ly hôn đơn phương năm 2020.
ACC là đơn vị chuyên cung cấp đầy đủ các quy định trog dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện ly hôn đơn phương mới nhất năm 2020. Mời bạn theo dõi chi tiết bài viết này.
1. Khái niện đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
Đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện là Văn bản, trong đó, đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.
Ly hôn: Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Ly hôn đơn phương: Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Việc ly hôn đơn phương phải có căn cứ, chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng.
2. Tình trạng hôn nhân trầm trọng là gì?
Tình trạng hôn nhân trầm trọng được hiểu là:
Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
3. Quy định pháp luật về ly hôn đơn phương
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp Cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương (không có yếu tố nước ngoài): Tòa án cấp huyện, nơi bị đơn thường xuyên cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa an nơi bị đơn đang sinh sống hoặc làm việc hoặc nơi bị đơn có tài sản..
5. Cách viết đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Khi tiến hành nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương thì công việc đầu tiên là soạn đơn khởi kiện:
Một đơn khởi kiện ly hôn đơn Phương cần phải có những thông tin sau đây:
Về quan hệ hôn nhân:
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được như:
Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình.
Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Về con chung:
Người xin ly hôn đơn phương phải trình bày rõ vợ chồng có mấy người con, yêu cầu đối với quyền nuôi con cũng như cấp dưỡng như thế nào. Nếu muốn nuôi con thì yêu cầu người còn lại cấp dưỡng bao nhiêu? Hoặc bản thân có thể cấp dưỡng bao nhiêu để người kia được nuôi con.
Về tài sản chung:
Về nguyên tắc, nếu trong thời kỳ hôn nhân có tài sản chung thì khi ly hôn tài sản đó sẽ chia đôi. Tuy nhiên, Tòa sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để quyết định phân chia tài sản như thế nào. Các căn cứ như:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
Công sức đóng góp của vợ, chồng.
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Do vậy, cần phải ghi rõ thông tin và đề nghị chia tài sản chung. Nếu không có thì cũng nêu rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Về phần nợ chung: Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng có công nợ chung và muốn Tòa chia thì cũng nêu rõ thông tin, căn cứ và yêu cầu chia các khoản nợ đó. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
6. Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh phúc ĐƠN KHỞI KIỆN
Người khởi kiện: ………………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người bị kiện: ………………………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ………………………………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Yêu cầu Toà án nhân dân (1) ………… giải quyết những vấn đề sau đối với bị đơn:
1.Về quan hệ hôn nhân: (2) ………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Kính đề nghị Tòa án xem xét.
3 – Về tài sản : (4) ……………………………………………………………………
4 -Về công nợ: (5) …………………………………………………………………………………………..
Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
……….., ngày ….. tháng …. Năm ……… Người khởi kiện Những tài liệu gửi kèm theo đơn:
Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
Ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
Trình bày lý do, yêu cầu về việc giải quyết ly hôn đơn phương và kết quả của cuộc hôn nhân là: “tình cảm vợ chồng đã không còn, đời sống chung cũng đã mất, mục đích hôn nhân không đạt được”.
Trình bày rõ hai vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng và cấp dưỡng đối với từng người con, nhu cầu và quyết định của người con (nếu theo luật phải hỏi ý kiến của cháu bé)….
Khi có tài sản chung, muốn phân chia tài sản như thế nào thì ghi rõ đề nghị tại mục này. Còn nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng có công nợ chung gì nếu muốn Tòa án phân chia thì cũng nêu rõ. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Viết Đơn Khởi Kiện Ly Hôn Đơn Phương Theo Mẫu Mới 2022 trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!