Bạn đang xem bài viết Kết Quả Giải Quyết Đơn Khiếu Nại Của Ông Trương Hùng Tiến được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Theo đó, kết quả xác minh:
* Nguồn gốc đất: Khu đất của ông Tiến bị giải tỏa trước đây do ông Cao Văn Sỹ tự khai phá từ năm 1975 và sử dụng đến năm 1999. Theo bản đồ đo vẽ theo Nghị định 64/CP, tờ bản đồ số 3 thì vị trí đất của ông Tiến nằm một phần trong thửa số 124, diện tích 690m2, loại đất màu do UBND phường quản lý và một phần nằm trong thửa số 129, diện tích 5.100m2, loại đất màu do nhiều hộ gia đình kê khai nhưng không có tên ông Hường và ông Tiến kê khai (đã chồng khớp bản đồ hiện trạng và bản đồ theo 64/CP và theo Biên bản làm việc ngày 19/3/2015 với UBND phường Hòa Quý).
Năm 1999, ông Cao Văn Sỹ chuyển nhượng 250m2 đất vườn cho ông Trần Văn Hường (cha vợ ông Tiến) và UBND phường Hòa Quý xác nhận ngày 19/11/1999. Sau đó, ông Hường làm nhà cấp 4 (không phép) trên lô đất này. Ông Hường có làm Đơn xin sửa chữa nhà ở được UBND phường Hòa Quý xác nhận ngày 20/9/2000 (Khối trưởng Khuê Đông 1 xác nhận có nhà ở). Đến năm 2005, ông Hường chuyển nhượng lại toàn bộ đất, nhà cho vợ chồng ông Tiến, được UBND phường Hòa Quý xác nhận ngày 06/6/2005. Cuối năm 2006, ngôi nhà bị sập do ảnh hưởng của bão Sangsen (theo lời trình bày của ông Tiến).
Ngày 04/12/2007, UBND quận Ngũ Hành Sơn ban hành Quyết định số 4419/QĐ-UBND thu hồi 254,7m2 đất của ông Trương Hùng Tiến và bà Trần Thị Mỹ Hiền giao cho Công ty Quản lý và Khai thác đất Đà Nẵng quản lý để thực hiện theo quy hoạch của UBND thành phố Đà Nẵng. Ngày 10/4/2008, bà Hiền có đơn xin xác nhận hiện trạng nhà, đất và được UBND phường Hòa Quý xác nhận ngày 22/4/2008 với nội dung: có nhà ở (đã sập), khu đất không tranh chấp, hiện nằm trong khu quy hoạch sinh thái Khuê Đông, chưa có thông báo di dời.
Ngày 20/10/2011, UBND thành phố ban hành Quyết định số 9092/QĐ-UBND Phê duyệt giải quyết hỗ trợ đền bù, bố trí tái định cư cho hộ ông Tiến như sau: hỗ trợ 100% giá đất trồng cây hàng năm hạng 1 đồng bằng tại Thông báo số 436/TB-BGTĐB ngày 27/10/2011.
Không đồng ý với việc đền bù, hỗ trợ như trên, ông Tiến có đơn kiến nghị. Ngày 14/11/2014, Văn phòng UBND thành phố có Công văn số 4182/VP-QLĐBGT trả lời đơn của ông Tiến trong đó giữ nguyên các khoản đền bù, hỗ trợ đã giải quyết đối với hộ ông Tiến. Ngày 21/11/2014, ông Tiến tiếp tục có đơn gửi UBND thành phố. Ngày 04/12/2014, UBND thành phố có Công văn số 11124/UBND-QLĐBGT khẳng định nội dung kiến nghị của ông Tiến đã được giải quyết tại Công văn số 4182/VP-QLĐBGT. Không đồng ý với Công văn số 11124/UBND-QLĐBGT, ông Tiến làm đơn khiếu nại.
Ngày 12/1/2016, UBND thành phố đã tổ chức đối thoại với ông Trương Hùng Tiến. Tại buổi đối thoại, Lãnh đạo UBND thành phố đã kết luận:
– Thống nhất với Báo cáo của Thanh tra thành phố về kết quả xác minh đơn khiếu nại của ông Trương Hùng Tiến.
– Việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và không bố trí tái định cư đối với hộ ông Trương Hùng Tiến là đúng quy định.
– Giao Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp UBND quận Ngũ Hành Sơn kiểm tra, rà soát các trường hợp ông Trương Hùng Tiến có phản ánh tại buổi đối thoại và báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.
* Về khiếu nại yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ:
Điểm a, khoản 1, Điều 45 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Nghị định 84/2007/NĐ-CP
Điều 45. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp thu hồi đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp.
Tại thời điểm thu hồi đất, hộ ông Trương Hùng Tiến không có nhà ở trên đất và không sử dụng vào mục đích để ở nên không có cơ sở để bồi thường đất ở theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên. Xét điều kiện thực tế tại địa phương, UBND thành phố đã phê duyệt hỗ trợ 100% giá đất trồng cây hàng năm hạng 1 đồng bằng là phù hợp. Việc ông Tiến khiếu nại, yêu cầu bồi thường 50% giá đất ở là không có cơ sở để xem xét, giải quyết.
* Về khiếu nại yêu cầu bố trí đất tái định cư:
Căn cứ Điểm 1 Điều 47 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố được ban hành kèm theo Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ngày 24/12/2009 của UBND thành phố thì việc bố trí đất tái định cư chỉ được xem xét đối với các trường hợp bị thu hồi đất ở. Hộ ông Trương Hùng Tiến được hỗ trợ theo giá đất trồng cây hàng năm hạng 1 đồng bằng nên không được bố trí đất tái định cư là đúng quy định. Do đó, việc ông Trương Hùng Tiến khiếu nại yêu cầu bố trí đất tái định cư là không có cơ sở để xem xét giải quyết.
Từ những nhận định, căn cứ trên, ngày 3/2/2016, UBND TP đã ban hành Quyết định số 687/QĐ-UBND:
– Giữ nguyên kết quả phê duyệt bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với hộ ông Trương Hùng Tiến tại Quyết định số 9092/QĐ-UBND ngày 20/10/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng.
– Không chấp nhận yêu cầu của ông Trương Hùng Tiến về bồi thường 50% giá đất ở và bố trí tái định cư.
Nếu không đồng ý với Quyết định này thì ông Trương Hùng Tiến được quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
Cổng Thông tin điện tử thành phố
Khiếu Nại Và Phương Án Giải Quyết Khi Không Được Thụ Lý Đơn Khiếu Nại
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại năm 2011 quy định nhằm mục đích đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Cách tính thời hiệu khiếu nại
Việc khiếu nại phải được thực hiện trong thời gian quy định của pháp luật, trừ một số trường hợp đặc biệt nếu công dân không thực hiện trong thời gian này thì sẽ hết thời hiệu khiếu nại. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Thời hiệu khiếu nại được hiểu như thế nào cho chính xác có bao gồm ngày nghỉ lễ, tết hoặc thứ bảy, chủ nhật không? Có hai trường hợp về thời gian được pháp luật quy định là ” ngày” và ” ngày làm việc” nếu điều luật quy định rõ là “ngày” hay “ngày làm việc” thì cách tính thời gian sẽ áp dụng theo quy định của điều luật đó. Tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định thời gian để tính thời hiệu khiếu nại là “ngày”, do đó, “90 ngày” này sẽ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày thứ 7, chủ nhật. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Vậy những giấy tờ chứng minh ở đây có thể là bệnh án của bệnh viện, giấy xác nhận đi công tác học tập xa của cơ quan hoặc chính quyền địa phương…bên cạnh đó người khiếu nại có thể chứng minh về thới điểm biết được quyết định hành chính bằng phiếu xác nhận có chữ ký đã nhận quyết định hành chính tại thời điểm nhận quyết định hành chính.
Phương án giải quyết khi không được thụ lý giải quyết đơn khiếu nại
Trên thực tế, rất nhiều trường hợp đã nộp đơn khiếu nại và nhận được phiếu xác nhận nộp đơn khiếu nại nhưng không được giải quyết khiếu nại. Đối với trường hợp này Luật khiếu nại năm 2011 đã quy định rõ về thời gian thụ lý giải quyết khiếu nại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Vì vậy nếu quả thời hạn 10 ngày người khiếu nại không nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại cần gửi đơn đề nghị giải quyết khiếu nại đến cơ quan cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Để có cơ sở, bằng lưu lưu lại thời điểm nộp đơn khiếu nại hay đơn đề nghị thụ lý giải quyết khiếu nại bên cạnh việc nộp đơn trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền người khiếu nại nên gửi qua đường bưu điện có lấy phiếu phát lại để tránh trường hợp đơn thư bị thất lạc.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Trịnh Khánh Ly – Công ty Luật TNHH Everest, Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hành chính, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, Quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Mẫu Đơn Khiếu Nại Quyết Định Thu Hồi Đất
Đơn khiếu nại quyết định thu hồi đất bao gồm những nội dung cơ bản của một đơn khiếu nại thông thường theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu nại 2011, cụ thể như sau:
Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại
Địa chỉ của người khiếu nại
Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại
Nội dung, lý do khiếu nại
Yêu cầu giải quyết của người khiếu nại
Ký tên hoặc điểm chỉ
Bước 2: Phần kính gửi
Phần này được ghi ở góc phải nằm ở phía trên cùng của đơn khiếu nại.
Bước 3: Thông tin người khiếu nại, người bị khiếu nại
Đây là phần ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất. Thẩm quyền ở đây được xác định là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh – người ban hành quyết định thu hồi đất (khiếu nại lần đầu) hoặc thủ trưởng cơ quan cấp trên (khiếu nại lần hai).
Người làm đơn phải ghi rõ họ tên, năm sinh, thông tin về chứng minh nhân dân/căn cước công dân, địa chỉ cư trú, số điện thoại,… để cơ quan có thẩm quyền giải quyết thuận tiện trong việc tiến hành tống đạt văn bản và triệu tập khi cần thiết.
Về thông tin của người bị khiếu nại thì ghi đầy đủ và chính xác người ban hành quyết định thu hồi đất, cụ thể là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện/tỉnh và địa chỉ làm việc của họ.
Bước 5: Nội dung khiếu nại
Bước 4: Đối tượng khiếu nại: là quyết định thu hồi đất số bao nhiêu, ban hành ngày bao nhiêu của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh.
Bước 6: Yêu cầu giải quyết khiếu nại
Tóm tắt nguồn gốc sử dụng đất, quá trình tạo lập và hiện trạng sử dụng đất
Quyết định thu hồi đất được ban hành do ai ban hành? Ban hành khi nào? Phân tích và chỉ ra những điểm sai phạm trong quyết định xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi (diện tích đất, loại đất, vị trí đất, giá đất,… không phù hợp)
Căn cứ chứng minh những sai phạm của cơ quan ban hành quyết định
Hậu quả của quyết định thu hồi đất đối với người có đất bị thu hồi
Hủy bỏ quyết định thu hồi đất
Bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại (lần đầu, lần hai)
Quyết định bồi thường đất (nếu có)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, sổ hộ khẩu
Thời hạn giải quyết khiếu nại:
Thời hiệu khiếu nại: 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại 2011.
Đối với khiếu nại lần đầu thì thời hạn giải quyết không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại 2011.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý theo quy định tại Điều 37 Luật khiếu nại 2011.
Bài viết trên là những hướng dẫn viết mẫu đơn khiếu nại quyết định thu hồi đất. Trong trường hợp cần sự hỗ trợ của luật sư để soạn thảo đơn khiếu nại hoặc giải quyết tranh chấp đất đai, quý bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua tổng đài 1900636387. Xin cảm ơn.
Mẫu Đơn Xin Cam Kết Rút Đơn Khiếu Nại Mới Nhất
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã…………..
– Luật khiếu nại 2011;
Tên tôi là:…………………………………. Sinh năm:…………
Chứng minh nhân dân số:…… Cấp ngày…./…../…..Nơi cấp:……………….
Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………
Hiện tại cư trú tại:……………………………………………………………
Số điện thoại liên hệ:…………………………………………………………
Tôi xin trình bày vấn đề sau:
Ngày……/…/….., tôi có nhận được quyết định xử phạt hành chính đối với về hành vi kinh doanh……… tại…………… Do chưa tìm hiểu kỹ nên tôi cho rằng quyết định xử phạt này là thiếu căn cứ và không đúng theo quy định của pháp luật nên tôi đã làm đơn khiếu nại đối quyết quyết định hành chính này tới Ủy ban nhân dân xã…… Tuy nhiên, tôi đã suy nghĩ lại và tìm hiểu thì biết được hành vi của mình là sai phạm theo quy định của pháp luật.
Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị cơ quan cho tôi được rút lại đơn khiếu nại của mình.
Tôi xin cam kết về việc rút đơn khiếu nại của mình nêu trên và nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Kính mong Quý cơ quan xem xét cho tôi được rút đơn như đã đề xuất.
Tôi xin cảm ơn!
Cập nhật thông tin chi tiết về Kết Quả Giải Quyết Đơn Khiếu Nại Của Ông Trương Hùng Tiến trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!