Xu Hướng 12/2023 # Làm Thế Nào Để Xin Xác Nhận Trực Tiếp Sản Xuất Nông Nghiệp? – Luật Tuệ An # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Làm Thế Nào Để Xin Xác Nhận Trực Tiếp Sản Xuất Nông Nghiệp? – Luật Tuệ An được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chào luật sư! Tôi đang có dự định mua một mảnh đất nông nghiệp trồng lúa của xã bên; nhưng gặp khó khăn trong việc xin xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Tôi đã xin được xác nhận trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp ở xã nơi tôi có hộ khẩu. Tuy nhiên, khi sang UBND xã nơi có đất lại bị gây khó dễ. Họ không chịu xác nhận cho tôi. Vậy cho tôi hỏi; trình tự thủ tục xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp để mua bán đất như thế nào ạ?Tôi xin chân thành cảm ơn!

Anh Hùng- Bắc Ninh

Luật Tuệ An – Tổng đài tư vấn luật miễn phí 24/7: 1900.4580. – Văn phòng luật uy tín tại Hà Nội. – Luật sư uy tín chuyên nghiệp.

Cảm ơn anh đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật Tuệ An. Căn cứ theo quy định của pháp luật; Luật Tuệ An chúng tôi xin giải đáp anh những vấn đề sau:

Điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp

Các trường hợp phải xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Căn cứ xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Trình tự, thủ tục xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp

Căn cứ tại Điều 188 Luật đất đai, khi thực hiện việc sang nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện như sau:

Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đất không có tranh chấp

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Trong thời hạn sử dụng đất

Việc chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Ngoài ra, khi thực hiện việc chuyển nhượng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất cần phải tuân theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai như sau:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Theo đó, điều kiện chuyển nhượng đất trồng lúa bao gồm:

Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đất không có tranh chấp

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Trong thời hạn sử dụng đất

Việc chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Các trường hợp phải xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2023/TT-BTNMT quy định việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai;

Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;

Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân  ;

Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.

Theo đó, việc xác định cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện các thủ tục để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

Lý giải cho nguyên do nhà nước đặt ra điều kiện đối với đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa là vì:

Việt Nam là một nước nông nghiệp trồng lúa nước. Chính vì vậy quỹ đất nông nghiệp dùng để canh tác nông nghiệp nói chung và đất trồng lua nói riêng đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của cả đất nước.

Đất nông nghiệp trông lúa nước là loại đất dễ khai thác nhưng khó cải tạo. Khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở bạn có thế đào móng xây nhà lên đất mà không gặp khó khăn gì. Nhưng để chuyển từ đất ở, đất đã được xây nhà chuyển về đất nông nghiệp lại là một câu chuyện nan giải. Để có thể cải tạo đất tạo được độ màu mỡ của đất nông nghiệp phải đầu tư không ít cả về tiền của và công sức.

Mặc dù khi sử dụng đất trái mục đích thì người sử dụng đất cũng bị xử phạt hành chính nhưng giải quyết triệt để hậu quả lại rất khó khăn, trả lại tình trạng đất ban đầu gặp nhiều hạn chế. Chính vì vậy, pháp luật đặt ra điều kiện đối với người nhận chuyển nhượng phải là người trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp là điều cần thiết.

Căn cứ xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Đối với cá nhân

Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2023/TT-BTNMT:

Thứ nhất, cá nhân phải đang sử dụng đất nông nghiệp trong các trường hợp sau:

Do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;

Do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

Đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

Thứ hai, cá nhân phải có điều kiện sau:

Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; hoặc

Thuộc đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

Thứ ba, có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp

Cá nhân phải có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

Lưu ý:

Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ cần xem xét cá nhân có thuộc đối tượng không được hưởng lương thường xuyên; hoặc thuộc đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội hay không.

Đối với hộ gia đình

Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2023/TT-BTNMT :

Thứ nhất, cá nhân phải đang sử dụng đất nông nghiệp trong các trường hợp sau:

Do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;

Do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

Đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

Thứ hai, cá nhân phải có điều kiện sau:

Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; hoặc

Thuộc đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

Thứ ba, có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp

Cá nhân phải có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng; kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai; thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

Lưu ý:

Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai; đăng ký nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ cần xem xét cá nhân có thuộc đối tượng không được hưởng lương thường xuyên; hoặc thuộc đối tượng đã nghỉ hưu; nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội hay không.

Trình tự, thủ tục xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2023/TT- BTNMT thì Văn phòng đăng ký đất đai có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 01/2023/NĐ-CP.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình; cá nhân đó.

Theo đó, các bên thực hiện kí kết hợp đồng mua bán có công chứng và nộp một bộ hồ sơ lên Văn phòng đăng kí đất đai để thực việc đăng kí biến động đất đai. Việc gửi văn bản xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để đề nghị xác nhận cá nhân; hộ gia đình có trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp không là trách nhiệm của văn phòng đăng ký đất đai.

Công Ty Luật Tuệ An ” VỮNG NIỀM TIN -TRỌN CHỮ TÍN“

Mọi gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp miễn phí 24/7 mọi lúc mọi nơi. Tổng đài tư vấn miễn phí: 1900.4580.

Bấm để đánh giá

[Tổng

0

Điểm trung bình:

0

]

Mẫu Đơn Xác Nhận Hộ Gia Đình Trực Tiếp Sản Xuất Nông Nghiệp

Tôi xin mẫu đơn xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp để nhận chuyển nhượng đất […]

MẪU ĐƠN XÁC NHẬN HỘ GIA ĐÌNH TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Tôi xin mẫu đơn xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp để nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp ở địa phương khác và xin tư vấn trình tự thực hiện khi chuyển quyền sử dụng đất.cần làm đơn đó trước hay sau khi chuyển nhượng, xin cảm ơn.

Nội dung tư vấn về mẫu đơn xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

(về việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp)

Kính gửi: UBND xã/phường……………………………………………………………………………..

Họ và tên chủ hộ: ………………………………………………………………………………………….

Địa chỉ thường trú:………………………………………………………………………………………..

Số chứng minh thư nhân dân:……………ngày cấp…………..nơi cấp:……………………………..

Nay tôi viết đơn này đề nghị Quý cơ quan xác nhận: Hộ gia đình tôi là hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có thu nhập ổn định từ việc sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

Mục đích xác nhận: để nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp tại địa phương

Tôi xin cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

……………….., ngày …..tháng ……năm 2013

Ký tên của chủ hộ Xác nhận của chính quyền địa phương:

Để được tư vấn chi tiết hơn về mẫu đơn xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi email: [email protected].

Luật Toàn Quốc Xin chân thành cảm ơn./

Cách Viết Dự Án Xin Vốn Sản Xuất Nông Nghiệp

[Sách] Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Để đơn giản, chúng tôi xin soạn một dự án xin vốn mẫu để xin cấp tài chính thành lập trang trại trồng các loại cây nông nghiệp như sau:

Chương 1: Phần mở đầu Chương 2: Mục tiêu đầu tư dự án

Từng bước thực hiện dự án khép kín theo từng giai đoạn đầu tư và hoàn thiện mô hình canh tác nông nghiệp gồm 4 giai đoạn, mỗi gian đoạn là các thời gian khác nhau để dự án hoàn chỉnh và đưa vào canh tác hiệu quả cao nhất.

Giai đoạn 1: Cải tạo đất và cải thiện cơ sở hạ tằng (như điện, đường, trạm, khu điều hành dự án)

Giai đoạn 2: Xuống giống

Giai đoạn 3: Chăm sóc và bảo quản

Giai đoạn 4: Thu hoạch

Đầu tư xử lý, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đê bao đáp ứng nhu cầu canh tác của dự án như: Hệ thống đê bao, cơ sở hạ tầng trạm bơm điện tháo nước và bơm tưới nước, nạo vét kinh mương, hạ phèn cho toàn bộ khu vực. Mở đường cấp 6 đồng bằng nội bộ vận chuyển hàng hoá.

Góp phần giải quyết việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động tại địa phương.

Chương 3: Địa điểm thực hiện dự án xin vốn và điều kiện kinh tế xã hội tại khu vực thực hiện dự án

II. Nguồn nước:

Qua khảo sát sơ bộ cho thấy, khu đất ngập phèn này cần phải được cải tạo bằng phân bón vi sinh và chi từng ô, mỗi ô 25 ha để thuận lợi cho việc thực hiện dự án, nguồn điển nước cần phải thi công để phục vụ thực hiện việc tưới tiêu cho dự án.

Nhận xét chung: Với địa điểm địa lý và tinh hình kinh tế xã hội tại địa phương, mục tiêu đầu tư dự án phù hợp với tình huống phát triển kinh tế xã hội của Nhà Nước. Các đặc điểm cơ bản nêu trên cho thấy đây là vùng đất thích hợp để đầu tư phát triển xây dựng mô hình nông nghiệp, trồng nông sản chất lượng cao. Dự án đi vào hoạt động sẽ tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một số lao động tại địa phương. Đồng thời chuyển giao kỹ thuật cho các hộ dân thực hiện trồng nông sản chất lượng cao để bao tiêu sản phẩm cho nông dân địa phương.

Muốn Làm Thủ Tục Xác Nhận Tài Sản Riêng Trước Hôn Nhân, Làm Thế Nào?

Hỏi: Tôi hiện đã ly được vài năm và đang nuôi con trai 06 tuổi. Bởi trước đây cuộc của tôi đã bị đổ vỡ vấn đề cũng không được chia gì. Tôi đưa con đi với hai bàn tay trắng. Nhưng hiện tại tôi có quen (khoảng 01 năm) một người đàn ông, chúng tôi cũng có ý định đến với nhau nghiêm túc sau này có thể (là vài ba năm nữa chúng tôi sẽ đăng ký kết hôn). Giờ tôi cũng có tài sản riêng muốn làm xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân mà không cần sự có mặt của người đó có được không? (Thúy Lệ – Hà nội)

Luật gia Đào Thị Thu Hường – Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình – Công ty Luật TNHH – trả lời:

Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Chị và người đàn ông kia chưa làm thủ tục đăng kí kết hôn nên chưa quan hệ hôn nhân. Những tài sản của chị được hình thành trước thời kì hôn nhân được xác định là tài sản riêng của chị. Nên chị có quyền sở hữu, làm thủ tục xác lập tài sản riêng mà không cần sự đồng ý của người kia.

Sau khi chị làm thủ tục đăng kí kết hôn thì những tài sản của chị được hình thành trước thời kì hôn nhân vẫn được xác định là tài sản riêng của chị trừ trường hợp chị đồng ý hoặc nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của hai vợ chồng.

1. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng:Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.2. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.

– Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

+ Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

+ Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

– Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định và các quy định sau:

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected]

Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Làm Thế Nào Để Được Miễn Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp ?

Thuế là một nguồn thu chủ yếu và cơ bản góp vào ngân sách nhà nước. Thuế có nhiều chức năng khác nhau, nộp thuế là nghĩa vụ của các cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên để cân bằng giữa lợi ích nhà nước, công cộng với lợi ích của doanh nghiệp pháp luật cũng đã quy định những trường hợp doanh nghiệp được miễn thuế.

Nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, cũng như thủ tục để được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, công ty Luật Thái An có bài viết sau đây.

1. Các trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Các trường hợp doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định rải rác trong Luật thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và đã qua các lần sửa đổi khác nhau. Có thể khái quát được những trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

1.1  Thu nhập của doanh nghiệp được miễn thuế

Thu nhập của hợp tác xã sản xuất (trồng trọt, chế biến, nuôi trồng) nông, lâm, thủy sản, sản xuất muối

Tất cả thu nhập của hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp theo nghĩa rộng ở nơi có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có kinh tế đặc biệt khó khăn

Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản nơi có kinh tế – xã hội khó khăn

Thu nhập đánh hải sản mang lại

Thu nhập có tính kỹ thuật trực tiếp phục vụ cho ngành nông nghiệp

Thu nhập phát sinh khi thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ; thu nhập phát sinh từ việc bán sản phẩm do áp dụng công nghệ lần đầu tiên có ở Việt Nam

Thu nhập phát sinh khi thực hiện dạy nghề cho đối tượng người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội và người dân tộc thiểu số

Ngoài ra, còn có các trường hợp khác được quy định theo Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn cho luật thuế. Và cũng rất lưu ý để được miễn thuế thì các trường hợp nhất định cần đáp ứng những yêu cầu thêm mà pháp luật đã quy định.

1.2 Các doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp khi thành lập

Các doanh nghiệp mới thành lập sau đây sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thu nhập của doanh nghiệp phát sinh từ thực hiện dự án đầu mới quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 và thu nhập từ doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm. Để có thể nhìn rõ hơn các trường hợp đó có thể lấy một số ví dụ được quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao…

Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm. Ví dụ: Thu nhập từ doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn…

Thời điểm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được pháp luật quy định như sau:

Thời gian miễn thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư,

Thời gian miễn thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì sẽ được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

2. Thủ tục để được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

2.1 Trình tự nộp hồ sơ xin xét miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Bước 1: Doanh nghiệp muốn được miễn thuế cần nộp một bộ hồ sơ miễn thuế cho cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền. Hồ sơ miễn thuế bao gồm các giấy tờ sau đây:

Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:

Tờ khai thuế;

Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:

Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;

Bước 2:  Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;

Nếu hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.

2.2 Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Thời hạn giải quyết trong trường hợp bình thường là 30 ngày thì cơ quan thuế sẽ ra quyết định miễn thuế hoặc thông báo không thuộc diện miễn thuế và nêu rõ lý do

Còn nếu trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, thì trong thời hạn giải quyết có thể lên tới sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Bạn cũng có thể tham khảo trang Tư vấn pháp luật thuế để hiểu rõ hơn.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

Xin Giấy Xác Nhận Số Cmnd Cũ Và Mới Phải Làm Thế Nào?

Hiện nay, có Chứng minh nhân dân (CMND) 9 số, 12 số và Căn cước công dân, khi muốn xin Giấy xác nhận số CMND cũ và mới phải làm thế nào?

Giấy xác nhận CMND cũ và mới dùng để làm gì?

Trước khi có thẻ Căn cước công dân, mọi người đều dùng CMND 9 số mẫu giấy, sau đó là CMND 12 số theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP.

Theo đó, số CMND sẽ thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

– Đổi từ CMND 9 số sang CMND 12 số;

– Đổi từ CMND 9 số thành thẻ Căn cước công dân;

– Thay đổi địa chỉ thường trú từ tỉnh này sang tỉnh khác và làm lại CMND cũ.

Điều này dẫn đến tình trạng sai khác số CMND trong các giấy tờ như Sổ hộ khẩu, Sơ yếu lý lịch, hồ sơ ngân hàng… gây không ít khó khăn cho người dân.

Như vậy, Giấy xác nhận số CMND cũ và mới (mẫu CC07 theo Thông tư 66/2023/TT-BCA) được dùng trong các trường hợp có thay đổi về số CMND (số CMND 12 số và thẻ Căn cước công dân được giữ nguyên không thay đổi).

Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận số CMND cũ và mới

Xin cấp Giấy xác nhận số CMND cũ và mới phải làm thế nào? (Ảnh minh họa)

Từ ngày 01/01/2023 Luật Căn cước công dân có hiệu lực, khi thực hiện cấp đổi, cấp lại CMND đều sẽ được cấp Căn cước công dân.

Theo đó, khi làm Căn cước công dân, trong mẫu Tờ khai Căn cước công dân có dòng đề nghị cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, điền có vào mẫu đơn ( Thông tư 11/2023/TT-BCA). Xem chi tiết cách điền tờ khai tại đây.

Khi nhận Căn cước công dân sẽ nhận được Giấy xác nhận số CMND cùng lúc. Trong trường hợp không được cấp kèm với Căn cước công dân mới, bạn đề nghị cơ quan công an nơi cấp Căn cước công dân cấp bổ sung.

Từ ngày 18/11/2023, mọi trường hợp đổi từ CMND 9 số sang thẻ Căn cước công dân đều sẽ được cấp Giấy xác nhận số CMND.

Lưu ý về việc cắt góc CMND cũ:

– CMND 9 số còn rõ, nét (ảnh, số CMND và chữ) thì cắt góc và trả cho người đề nghị cấp. Trường hợp CMND bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy CMND đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân.

– CMND 12 số cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.

Tuy nhiên, từ ngày 18/11/2023, sẽ chưa cắt góc CMND 9 số, 12 số còn rõ nét mà để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân.

Sau đó, khi trả thẻ Căn cước công dân mới cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND, mỗi cạnh góc vuông là 2cm đối với CMND 9 số hoặc 1,5cm đối với CMND 12 số, ghi vào hồ sơ và trả CMND đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ Căn cước công dân.

Hậu Nguyễn

Cập nhật thông tin chi tiết về Làm Thế Nào Để Xin Xác Nhận Trực Tiếp Sản Xuất Nông Nghiệp? – Luật Tuệ An trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!