Bạn đang xem bài viết Mất Hồ Sơ Tự Quản Thì Phải Làm Sao? Thủ Tục Như Thế Nào? được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Hồ sơ tự quản gồm những giấy tờ gì?
Đây là bộ hồ gốc mà khi mua xe mới lần đầu thì sẽ được cơ quan nhà nước cung cấp cho người mua, hồ sơ gồm: hóa đơn VAT, tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai đóng tiền vào kho bạc nhà nước, hóa đơn đóng thùng và bản thiết kế.
Khi trả về cho chủ xe xảy ra các trường hợp đánh mất, một số xe đăng ký tên công ty thì kế toán gửi Hóa đơn VAT lên cơ quan thuế hoặc cố tình không trả cho người mua xe, gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sang tên đổi chủ.
Trước đây cơ quan công an giữ bộ hồ sơ này, sau đó trả về cho chủ xe và bây giờ cơ quan công an lại giữ, khi mua bán ô tô thì chủ xe và người mua thường lúng túng vì không biết mình được trả hồ sơ vào khoảng thời gian nào.
Thời gian trả hồ sơ tự quản xe ô tô
Kế cả những xe mua trước thời điểm trên, nếu trong khoản thời gian trên mà có thêm việc sang tên đổi chủ xe thì công an cũng bóc trong hồ sơ gốc rồi lấy hồ sơ tự quản trả lại cho khách hàng mua mới.
Nêu trên thực tế có những xe sản xuất năm 2005, 2006, …vẫn bị mất hồ sơ tự quản, và nguyên nhân chính là công an đã lấy hồ sơ gốc ra trả cho người mua đó ạ.
Thủ tục khi mất hồ sơ
Trên thực tế từ tháng 4/2008 đến 12/10 tất cả xe đăng ký sử dụng thì công an trả lại hồ sơ cho chủ phương tiện (xe tải ,xe ô tô) tự quản có đóng dấu của công an nơi cấp giấy phép lưu thông ( Cavet ) .Đối với những trường hợp mất các giấy tờ như trên,quý khác phải làm những công việc theo các bước sau:
Làm đơn cớ mất hồ sơ gốc chủ xe tự quản ( theo mẫu của Thông Tư 15 ,hoặc xin mẫu của công an địa phương cấp quận ).
Trường hợp đã sang tên trong giai đoạn 2008 – 2010 mà không biết mất hồ sơ tự quản ( do công an cùng tỉnh thành không yêu cầu ) thì nay cũng bắt buộc làm cớ mất theo bước 1 và 2.
Trong trường hợp mất cả hồ sơ gốc lẫn hồ sơ đăng kiểm ( sổ kiểm định ) và Cavet xe thì thực hiện bước 1,2 đồng thời đến trung tâm đăng kiểm xe cơ giới làm làm thủ tục đăng kiểm 2 lần ( theo hướng dẫn của cán bộ đăng kiểm ).
* Lưu ý: Quý khách khi mua xe tải cũ mà đời xe ( năm sản xuất từ 2008 – 2010 ) nên hỏi hồ sơ gốc của chủ xe tự quản lý để tránh mất thời gian cho người bán cũng như chính khách mua xe cũ cảm ơn.
Mọi thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: Số 231 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Địa chỉ: Số 282 Nơ Trang Long, Bình Thạnh, TPHCM
Điện thoại: 0914 35 98 98 – Mr. Nam
Website chính thức: https://otovina.net
Facebook: https://www.facebook.com/Dichvusangtenoto/
Cover Letter Thì Viết Như Thế Nào?
Có một số bạn hỏi mình về cách viết một Cover Letter như thế nào, vậy nên bài viết này mình sẽ hướng dẫn cách viết một Cover Letter cơ bản hen.
Đây là một số công việc mình thường làm để viết một Cover Letter cho nhà tuyển dụng.
TÌM HIỂU THÔNG TIN
Trước khi viết Cover Letter, mình thường dành thời gian tìm hiểu về công ty và vị trí mà mình ứng tuyển trước. Đầu tiên là đọc thật kĩ Job Description, xem thật kĩ những kĩ năng mà họ cần, sau đó chọn ra trong những kĩ năng đó, kĩ năng nào bạn có và bạn cảm thấy mình tốt nhất để viết vào CV.
Ngoài ra, mình thường tìm hiểu xem công ty đó có đang gặp vấn đề gì không, khủng hoảng gì không, hay họ có những dự án nào đang làm tốt, để mình có thể ‘chém gió’ một xíu khi viết Cover Letter. Những thông tin này có thể dễ dàng tìm kiếm trên Google. Khi bạn viết Cover Letter, nếu bạn thể hiện được mình có một chút hoặc nhiều chút hiểu biết về các hoạt động công ty, chắc chắn sẽ ăn điểm hơn những bạn chỉ nói tôi giỏi cái này, tôi giỏi cái nọ, tuyển tôi đi tuyển tôi đi, phải không nào?
TÌM HIỂU TÊN NGƯỜI GỬI
Một điểm chung mình thấy là rất nhiều bạn chọn cách viết Dear Mr or Ms, Dear whom it may concern, khi các bạn không biết tên người tuyển dụng mình là ai. Mình không cho rằng đó là sai, nhưng nếu ai cũng viết như vậy thì bạn sẽ chẳng gây ấn tượng gì lắm. Cover Letter là một lá thư, và một lá thư thì phải có người gửi người nhận phải không nào? Vậy nên theo kinh nghiệm cá nhân của mình, khi mình đọc một job description mà không có thông tin về tên của người nhận hồ sơ, mình thường gọi trực tiếp lên công ty đó để hỏi, chỉ hỏi tên thôi mà, đâu có thông tin gì tuyệt mật đâu, nên chắc chắn họ sẽ nói cho bạn biết thôi. Một chi tiết nhỏ nhưng cũng sẽ khiến cho Cover Letter của bạn ăn điểm hơn so với các ứng viên khác đó.
VẬY NÊN CÓ GÌ TRONG MỘT COVER LETTER?
Đây là format nên có của một Cover Letter. Các bạn có thể thay đổi đôi chút, tùy thuộc ngành nghề cần sáng tạo hay cần nghiêm túc, nhưng đây là những thông tin cần có.
Thông tin người gửi. (Tên bạn, địa chỉ, số điện thoại, email….) Thông tin người nhận (Tên người nhận, vị trí làm việc, email, công ty, etc.) Kính gửi [Name] (Dear [Name])
Đoạn mở đầu. Đoạn mở đầu thường khá quan trọng, vì người đọc sẽ thường nhớ chi tiết đầu tiên và cuối cùng mà. Đoạn mở đầu thường có 2-3 câu, nêu lý do vì sao bạn biết đến công việc này, và trong vòng 1-2 câu vì sao bạn lại có hứng thú với công việc này hoặc vì sao bạn nghĩ rằng mình là người phù hợp nhất.
Kết luận với và kí tên.
Đoạn cuối. Đoạn này cũng như đoán đầu, nhấn mạnh lại vì sao bạn là người phù hợp nhất và vì sao bạn quan tâm đến công việc này. Ngoài ra có thêm một câu nữa nói về việc bạn muốn gặp trực tiếp nhà tuyển dụng để có cơ hội trao đổi nhiều hơn.
Nếu bạn nào cần hỗ trợ viết CV và Cover Letter, có thể tham khảo chương trình tư vấn cá nhân ở đây: http://bit.ly/tuvan-anhtuanle
‘Kính gửi’ ai khi viết Cover Letter?
4 lỗi Cover Letter nên chú ý trước khi gửi đi
Vì sao Cover Letter bạn-viết-rất-hay, nhưng không được NTD đoái hoài?
3 ‘lỗi nhẹ’ trong CV bạn có thể sửa luôn khi đọc bài này
5 câu mở đầu đã giết chết Cover Letter của bạn
Thủ Tục Làm Bảo Hiểm Thất Nghiệp Như Thế Nào?
Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) như thế nào? Khi bị mất việc và trợ cấp thất nghiệp trở thành nguồn thu nhập chính của không ít người lao động để đảm bảo mức sống tối thiểu thì việc làm thủ tục hưởng Hiện nay tỷ lệ người lao động rất cao.
1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Không phải người lao động nào nghỉ việc cũng được bảo hiểm thất nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 49, Luật Việc làm 2013, người lao động được hưởng BHTN khi thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 43 của Luật Việc làm 2013, đang đóng bảo hiểm thất nghiệp và có đủ các điều kiện sau đây:
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại Điểm a, và Điểm b, Khoản 1, Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Như vậy nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên người lao động mất việc làm sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
2. Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp
Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp khá đơn giản, người lao động chỉ cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định của Pháp luật sau đó đến tại trung tâm việc làm nơi mình đang sinh sống để nộp.
Cụ thể hồ sơ làm thủ tục BHTN gồm:
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Các bước làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Bước 1: Nộp hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm hoặc cơ qua BHXH
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc thì người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ, chờ thông báo
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì đến TTGTVL thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho người lao động (NLĐ).
Trong trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người lao động được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN.
Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Tối đa trong vòng 5 ngày làm việc tính từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Lưu ý: Người nhận có thể đăng ký hình thức nhận trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản ngân hàng hoặc qua đường bưu điện, nếu không đăng ký người nhận phải trực tiếp đến tại TTGTVL nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc cơ quan BHXH nơi nộp hồ sơ để nhận.
Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ
Trong thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp NLĐ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp). Nếu không báo tình hình tìm kiếm việc làm theo quy định người hưởng sẽ bị cắt trợ cấp thất nghiệp.
3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng BHTN sẽ phụ thuộc vào mức tiền lương tháng đóng BHTN và được quy định chi tiết tại Điều 50, Luật Việc làm 2013. Cụ thể mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng = 60% x Mbqtl
Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng gần nhất trước khi thất nghiệp.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Lưu ý: Người lao động cứ đóng đủ từ 12 tháng – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng nhưng tối đa không quá 12 tháng hưởng trợ cấp.
Qua những thông tin chia sẻ bài viết “Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp” từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH hy vọng sẽ hữu ích cho bạn đọc. Nếu có những thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm về BHTN bạn đọc vui lòng liên hệ theo đường dây nóng 1900558873 hoặc 1900558872 để được hỗ trợ tốt nhất.
Thủ Tục Kháng Cáo Bản Án Ly Hôn Sơ Thẩm Như Thế Nào ?
1. Cơ sở pháp lý:
Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi thủ tục kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm là:
Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13
Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13
Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình
3. Bạn có quyền kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm không ?
Theo điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo thì:
“Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”
Theo đó, người có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện. Trong vụ án dân sự chia tài sản khi ly hôn của bạn, nếu vợ bạn là người khởi kiện vụ án thì bạn là người bị kiện, cả vợ bạn và bạn được coi là đương sự nên cả vợ bạn và bạn đều có quyền kháng cáo trong trường hợp này.
Theo điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:
“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.”
Theo đó, bạn kháng cáo bản án sơ thẩm của Tòa án nên thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, trường hợp bạn không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Bạn có thể gửi đơn kháng cáo trực tiếp tới Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
a) Bước 1: Nộp đơn kháng cáo
Khi thực hiện quyền kháng cáo, bạn phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
b) Bước 2: Nộp tạm ứng án phí
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, trường hợp bạn không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ thông báo cho bạn biết để nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà bạn không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
c) Bước 3: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Trường hợp vụ án ly hôn của bạn có những tình tiết phức tạp cần xác minh hoặc vì một số lý do khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ly hôn của bạn ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm. Thời hạn này có thể kéo dài thêm thành 02 tháng nếu có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Khi nhận được thông báo xét xử phúc thẩm, bạn cần tham gia phiên phúc thẩm đúng thời gian để đảm bảo quyền lợi cho mình. Trường hợp bạn không thể tham gia phiên tòa phúc thẩm, bạn có thể ủy quyền có người khác tham gia hoặc làm đơn xin xét xử vắng mặt để kháng cáo của bạn không bị Tòa bãi bỏ.
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn là một lựa chọn khôn ngoan bởi luật sư sẽ giúp bạn bảo vệ lợi ích hợp pháp một cách tối đa khi chia tài sản vợ chồng, khi giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng cho con. Hơn nữa, việc ly hôn sẽ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn nhiều so với bạn tự mầy mò thực hiện các thủ tục ly hôn, đơn giản vì bạn chưa có kinh nghiệm và không hiểu biết pháp luật một cách đầy đủ. Bạn có thể tham khảo bài viết Khởi kiện vụ án tranh chấp ly hôn của chúng tôi.
Cập nhật thông tin chi tiết về Mất Hồ Sơ Tự Quản Thì Phải Làm Sao? Thủ Tục Như Thế Nào? trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!