Bạn đang xem bài viết Mẫu Biên Bản Thỏa Thuận Chấm Dứt Hợp Đồng Kinh Tế được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Điều kiện thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đã ký như thế nào? Luật sư Trí Nam hướng dẫn lập biên bản thanh lý hợp đồng đã ký và cách gửi thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Điều kiện chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật
1. Căn cứ chấm dứt hợp đồng được đưa ra đúng pháp luật
✔ Các bên chấm dứt theo thỏa thuận đồng ý của các bên. ✔ Bên chấm dứt hợp đồng căn cứ theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng để chấm dứt hợp đồng. ✔ Bên chấm dứt hợp đồng chấm dứt hợp đồng do hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản của đối tác theo hợp đồng. ✔ Bên chấm dứt hợp đồng căn cứ theo quy định của Luật thương mại 2005, Bộ luật dân sự 2015 để chấm dứt hợp đồng.
2. Đã thực hiện đúng nghĩa vụ gửi thông báo chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận.
3. Người quyết định chấm dứt hợp đồng là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp theo quy định.
Tìm hiểu thêm: Đăng ký thương hiệu độc quyền
Nhận giải quyết tranh chấp hợp đồng!
Hướng dẫn đăng ký bản quyền tác giả online mới nhất 2021!!!!
Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng
Khi hợp đồng chấm dứt theo thỏa thuận đồng ý của các bên thì các bên lập biên bản chấm dứt hợp đồng theo nội dung sau
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN THỎA THUẬN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
Hôm nay, ngày tháng năm 2020, tại ……..chúng tôi gồm:
I. BÊN SỬ DỤNG DỊCH VỤ (BÊN A)
CÔNG TY
Mã số thuế:
Địa chỉ:
Đại diện: Ông
Chức danh:
II. BÊN THỰC HIỆN DỊCH VỤ (BÊN B)
CÔNG TY
MÃ SỐ THUẾ:
Địa chỉ:
Đại diện: Ông
Chức danh: Giám đốc
Hai bên thực hiện việc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng dịch vụ số /2020/HĐDV như sau
Điều 1: NỘI DUNG
1. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng dịch vụ số /2020/HĐDV kể từ ngày / /2020.
2. Nghĩa vụ, công nợ còn lại của hợp đồng cần thực hiện
– Nghĩa vụ của Bên A.
– Nghĩa vụ của Bên B
3. Ngoài các nghĩa vụ đã nêu tại biên bản này, hai bên xác nhận sau khi ký biên bản thanh lý hợp đồng các bên không còn bất kỳ quyền, nghĩa vụ nào phát sinh từ hợp đồng.
Điều 2: HIỆU LỰC CỦA BIÊN BẢN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
– Biên bản chấm dứt hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.
BÊN A BÊN B
Thông báo chấm dứt hợp đồng
Khi chấm dứt hợp đồng là hành vi đơn phương của một bên (Đơn phương chấm dứt hợp đồng) thì bên chấm dứt lập thông báo chấm dứt hợp đồng có nội dung sau để gửi đối tác
THÔNG BÁO CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
KÍNH GỬI:
– ÔNG NGUYỄN VĂN A – GIÁM ĐỐC
- CÔNG TY …
Chúng tôi, CÔNG TY
Mã số thuế
Địa chỉ:
Đại diện:
Là ….. trong hợp đồng 01/2020 ký với Qúy công ty ngày tháng năm 2020.
Xét rằng:
– Căn cứ 1
– Căn cứ 2
Bởi các lẽ trên chúng tôi thông báo cho Quý công ty được biết các nội dung sau:
– Chúng tôi sẽ chấm dứt hợp đồng … số 01/2020 từ ngày 15/01/2020.
– Các nghĩa vụ đã thỏa thuận tại hợp đồng sẽ được chấm dứt kể từ ngày 15/01/2020.
Trên tinh thần thiện chí trong kinh doanh mọi ý kiến phản hồi, đối đáp Quý công ty vui lòng gửi tới công ty chúng tôi theo thông tin sau:
CÔNG TY
Địa chỉ:
Người liên hệ
Số điện thoại:
Trân trọng thông báo!
ĐẠI DIỆN CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
Mẫu Thông Báo Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động, Hợp Đồng Kinh Tế Do Covid
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc * * * * * THÔNG BÁO (V/v chấm dứt hợp đồng lao động)
Kính gửi: Ông/Bà…………………………………………..
Căn cứ Bộ luật lao động năm 2012;
Căn cứ Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động năm 2012;
Căn cứ Quyết định 173/QĐ-TTg về việc công bố dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virut Corona gây ra;
Căn cứ Biên bản cuộc họp:……………ngày……/……./……..về việc thông báo cho người lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng;
Căn cứ Hợp đồng lao động số:…………… ngày …… tháng …… năm…. (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty ………………………..(sau đây gọi là “Công ty”) với ông/bà …………………(sau đây gọi là “Người lao động”);..
Dịch bệnh viêm phổi do virut Covid – 19 đang diễn biến vô cùng phức tạp làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động của công ty; dù đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng Công ty buộc phải thu hẹp việc sản xuất. Do đó, Công ty xin thông báo nội dung như sau:
1. Chấm dứt hợp đồng với ông/bà:……………………………………………
Chức vụ/Vị trí việc làm: …………………………………………………………….
2. Thời gian: Kể từ ngày …../……/……
3. Lý do về việc chấm dứt hợp đồng: Công ty buộc phải thu hẹp kinh doanh, sản xuất dù đã cố gắng tìm mọi biện pháp khắc phục vì diễn biến phức tạp của dịch bệnh viêm phổi do virut Covid-19 gây ra
4. Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, các loại hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công việc tại công ty.
5. Trong thời hạn 07 ngày đến tối đa 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty sẽ thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến người lao động mà công ty chưa thanh toán. Đồng thời, xác nhận và trả lại sổ Bảo hiểm xã hội cùng các loại giấy tờ khác đã giữ của người lao động.
Trên đây là thông báo của công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông/bà: …………………. Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.
Trân trọng!
Khi nào doanh nghiệp được chấm dứt hợp đồng lao động?
Lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng của đơn vị sự nghiệp công lập và người sử dụng lao động chỉ trong những nội dung được liệt kê như sau:
Đối với hợp đồng làm việc:
Nhân viên có 2 năm trở lên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ
Nhân viên bị buộc thôi việc theo quy định
Nhân viên bị hạn chế thời gian ốm đau vượt quá 12 tháng liên tục, hoặc đã qua 6 tháng nhưng chưa có thông tin phục hổi
Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn.
Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với hợp đồng lao động:
Người lao động không hoàn thành nhiệm vụ
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, với hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn được tạm hoãn hợp đồng lao động.
Mẫu Hợp đồng thuê nhà
Ngoài những lý do trên mà đơn vị sự nghiệp công lập, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và sẽ bị áp dụng chế tài xử phạt theo quy định của pháp luật.
(Điều 36 và Điều 38 Bộ luật Lao động 2012)
Xem thêm: Mẫu đơn xin bãi nại hình sự
Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động
Khi muốn chấm dứt hợp đồng với người lao động thì doanh nghiệp không chỉ phải có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật (các trường hợp nêu trên) mà còn phải đảm bảo thời gian báo trước. Lúc này, việc chấm dứt hợp đồng mới không bị coi là trái pháp luật. Theo đó, trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp phải báo trước ít nhất: – 45 ngày với hợp đồng không có thời hạn; – 30 ngày với hợp đồng có thời hạn; – 03 ngày làm việc với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng và với trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn đã điều trị liên tục. (khoản 2 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012) Với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn, doanh nghiệp phải báo trước ít nhất 15 ngày về thời điểm chấm dứt. (khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012) Nếu tự ý chấm dứt hợp đồng và không thực hiện nghĩa vụ thông báo trước theo đúng quy định được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Hậu quả xem chi tiết tại đây.
Mẫu Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động 2019
CÔNG TY ……………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: ………………. …….., ngày ….. tháng …. năm …..
THÔNG BÁO Về việc chấm dứt hợp đồng lao động
Kính gửi: Ông/bà (1) ……………………… Căn cứ Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Hợp đồng lao động số…………… ngày ….. tháng ….. năm …… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty ………………với ông/bà …………………(sau đây gọi là “Người lao động”), Công ty xin thông báo nội dung như sau: 1. Chấm dứt hợp đồng lao động với ông/bà:……………………………….. Chức vụ (2): …………………………… 2. Thời gian: Kể từ ngày …../……/…… 3. Lý do (3): ……………………………………………………………………… Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, hồ sơ, tài liệu, công việc đã và đang làm cho Phòng (4) …………… tiếp nhận công việc. Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp. Trân trọng! Nơi nhận: – Ông/bà (5): …………(thực hiện); – Phòng (6) …………(thực hiện); – Lưu: VT.
Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Hướng dẫn viết Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động 2019
(1) (5) Ghi đầy đủ thông tin liên hệ người muốn chấm dứt hợp đồng
(2) Vị trí của người đó trong công ty (3) Lưu ý những lý do hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật (một số lý do đã nêu ở trên) (4) Phòng, ban, bộ phận nơi tiếp nhận công việc và tài sản do người lao động bàn giao. (6) Các cấp trên và các đơn vị có liên quan, Ví dụ: Phòng nơi người lao động làm việc, Phòng Tài chính, Phòng Nhân sự,… Giải quyết quyền lợi cho người lao động Dù chấm dứt hợp đồng lao động với lý do nào thì doanh nghiệp cũng nên đảm bảo quyền lợi cho người lao động để tránh khiếu nại, khiếu kiện. Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2012, khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải: – Thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của người lao động trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng; – Xác nhận và trả lại sổ BHXH cùng các giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động. Khi thời hạn thuê văn phòng đã hết thì bạn có thể gửi thông báo hủy hợp đồng đến đối tác cho thuê. Trong trường hợp đối tác vi phạm những quy tắc trong hợp đồng bạn có thể gửi mẫu đơn này đến họ và đơn phương chấm dứt hợp đồng. Chi tiết như bài hướng dẫn dưới đây….
Xem thêm: Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng
Mẫu đơn xin hủy hợp đồng kinh tế
Các bước áp dụng mẫu thông báo hủy hợp đồng Bước 1: Bạn dựa trên hợp đồng của 2 bên, nếu đến thời hạn hoặc 1 trong 2 bên vi phạm nguyên tắc thì hãy gửi bản thông báo “đơn phương chấm dứt hợp đồng”.
Bước 2: Chuẩn bị lý do chấm dứt hợp đồng thật hợp lý với những trường hợp bất khả kháng…Bạn có thể tham khảo mẫu đơn chấm dứt hợp đồng dưới đây…
CÔNG TY A
Số:……/Công ty A – Phòng…… V/v chấm dứt Hợp đồng thuê văn phòng số:…../20…/Công ty A – Công ty B (Lưu ý thông tin này để bên mép trái phía trên của hợp đồng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày……tháng…… năm 20… (Lưu ý thông tin này để bên mép phải của hợp đồng)
CÔNG VĂN THÔNG BÁO CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THUÊ VĂN PHÒNG
Kính gửi: CÔNG TY B
* Căn cứ Hợp đồng thuê văn phòng số:…./20…/Công ty A – Công ty B giữa Công ty A và Công ty B ký ngày…….tháng……..năm 20…; * Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện Hợp đồng; * Căn cứ và quyền và nghĩa vụ của các Bên Công ty A xin thông báo đến Qúy Công ty về việc đơn phương chấm dứt Hợp đồng thuê văn phòng số:…./20…/Công ty A – Công ty B như sau: Hợp đồng thuê văn phòng số:…../20…./Công ty A – Công ty B giữa Chúng tôi và Qúy Công ty đã ký kết và thực hiện Hợp đồng này. Theo nguyên tắc thì trong quá trình thực hiện hợp đồng thì mọi vấn đề sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện hợp đồng thì Qúy Công ty đã không thực hiện theo đúng thỏa thuận đó. Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật kinh doanh Bất động sản 2014. Bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây: a) Không sửa chữa nhà, công trình xây dựng khi nhà, công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên thuê; b) Tăng giá thuê nhà, công trình xây dựng bất hợp lý; c) Quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. Căn cứ vào quy định nêu trên và các quy định về hợp đồng thuê tài sản tại Bộ luật dân sự 2015 thì Qúy Công ty đã có hành vi “…………………………………………”. Chúng tôi nhận thấy rằng Qúy Công ty đã vi phạm điều khoản thỏa thuận trong Hợp đồng cũng như đã vi phạm quy định của pháp luật về Hợp đồng cho thuê văn phòng. Đồng thời Chúng tôi không nhận thấy Qúy Công ty có thiện chí giải quyết vấn đề triệt để.
Vì vậy trong trường hợp này để bảo vệ quyền lợi cho mình Chúng tôi hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê văn phòng mà không phải bồi thường mà không phải bồi thường thiệt hại cho Qúy Công ty khi thời hạn thuê vẫn còn. Thời gian chấm dứt Hợp đồng bất đầu từ ngày…….tháng…năm 20…… Qúy Công ty vui lòng phản hồi và thực hiện đúng các điều khỏa của Hợp đồng về việc đơn phương chấm dứt Hợp đồng từ phía Chúng tôi. Trân trọng!
Nơi nhận: – Như trên; – ……………; – Lưu: VT CÔNG TY A ……………………………………………………………………………………………………. Căn cứ pháp lý xây dựng Biểu mẫu: * Bộ luật dân sự 2015; * Luật kinh doanh bất động sản 2014; * Thông tư số: 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
Lưu ý khi viết thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
…..
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
Theo đó để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần đáp ứng điều kiện trên đây, ngoài trường hợp chấm dứt cần đảm bảo thời gian báo trước. Việc thông báo cho người sử dụng lao động có thể thông báo trực tiếp thông qua lời nói hoặc văn bản nhưng cần đảm bảo có căn cứ chứng minh được. Đối chiếu với vụ việc của bạn, hợp đồng lao động ký kết xác định thời hạn 36 tháng do đó khi chấm dứt hợp đồng cần đảm bảo có lý do theo quy định trên và báo trước cho doanh nghiệp trước ít nhất là 30 ngày. Nếu vi phạm một trong các điều kiện trên thì việc chấm dứt hợp đồng đó là trái với quy định của pháp luật.
Khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật người lao động phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại điều 43 Bộ luật lao động năm 2012. Cụ thể:
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này
Ngoài ra công ty cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công ty, đồng thời chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả sổ cho người lao động theo điều 47 BLLĐ năm 2012
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động…
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Trường hợp công ty không thực hiện nghĩa vụ này bạn có quyền thực hiện khiếu nại công ty đến Chánh thanh tra Sở lao động thương binh xã hội nơi công ty có trụ sở để đảm bảo quyền lợi của mình.
Điều 17. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.”
Tải mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Dowload Mẫu hợp đồng chấm dứt lao động 1 Dowload Mẫu hợp đồng chấm dứt lao động 2
Mẫu Quyết Định Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền quyết định chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định Điều 34, Bộ luật lao động 2019 có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Các trường hợp quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo Điều 34, Bộ luật lao động 2019 được chính phủ ban hành ngày 20/11/2019 quy định 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động này chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực.
2. Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất được sử dụng tại các doanh nghiệp đơn vị hiện nay.
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
Lập mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định sẽ đảm bảo quyền lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Đặc biệt quyết định dùng để bổ sung hồ sơ cho người lao động khi đủ điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc hay trợ cấp thôi việc.
3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
3.1 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 35, Bộ luật lao động người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tuy nhiên sẽ phải báo trước. Thời gian báo trước như sau:
Báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt người lao động không cần phải báo trước như: Bị quấy rối tình dục nơi làm việc; bị nhục mạ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm; không được bố trí công việc như thỏa thuận; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn…
3.2 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 36, Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gồm:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong khoảng thời gian quy định tại luật.
Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh… phải giảm chỗ làm việc;
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu;
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Người lao động cung cấp không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho người lao động:
Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc và không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động không cần báo trước. Các trường hợp người lao động nghỉ thai sản, nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng theo quy định hay nghỉ do ốm đau tai nạn theo quy định thì người sử dụng lao động không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Biên Bản Thỏa Thuận Mua Bán Nhà Đất
Giấy thoả thuận mua bán đất được lập ra với đầy đủ thông tin chi tiết nhằm xác nhận việc giao kết giữa người bán và người mua, có thể công chứng hoặc chưa cần công chứng.
Biên bản này hoặc Hợp đồng đặt cọc là sự lựa chọn của các bên.
Link tải file mẫu: Biên bản thỏa thuận mua bán nhà đất
Trong giao dịch này, 2 bên mua bán cần hiểu rõ và phân biệt sự khác nhau trong thời điểm chuyển quyền sở hữu giữa 2 loại tài sản là Quyền sử dụng đất và Quyền sử dụng đất có nhà ở trên đất nhằm xác lập quyền chủ sỡ hữu và tránh tranh chấp phát sinh.
Điều 699 BLDS 2005 quy định, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nhà ở trên đất) phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực.
Trên thực tế, hầu hết mọi người nghĩ rằng đến giai đoạn hoàn thành hợp đồng mua bán có công chứng là đã chuyển quyền sở hữu, và người mua có các quyền đối với tài sản mình giao dịch được. Tuy nhiên, ít người biết rằng có sự khác nhau trong quy định của Luật Dân sự năm 2005, Luật Đất đai năm 2003, Luật nhà ở năm 2005, dẫn đến sự khác nhau trong thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.
Về giao dịch chuyển nhượng Quyền sử dụng đất
Điều 168 (Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản), Điều 439 (Thời điểm chuyển quyền sở hữu), Điều 692 (Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất) – Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 46 (Đăng ký quyền sử dụng đất) – Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Khoản 4, Điều 146 (Hợp đồng về quyền sử dụng đất) – Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai: tuy việc chuyển nhượng đất là hợp pháp, có lập hợp đồng chuyển nhượng và được công chứng nhưng việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Điều này có nghĩa là đối với Quyền sử dụng đất, thời điểm xác lập quyền sở hữu cho người mua kể từ ngày bắt đầu thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
Về giao dịch chuyển nhượng Quyền sử dụng đất và nhà ở trên đất
Căn cứ Khoản 5 Điều 93 Luật nhà ở 2005: ” Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân hoặc đã giao nhận nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng đối với giao dịch về nhà ở mà một bên là tổ chức kinh doanh nhà ở hoặc từ thời điểm mở thừa kế trong trường hợp nhận thừa kế nhà ở”.
Vậy, đối với giao dịch chuyển nhượng Quyền sử dụng đất và nhà ở trên đất có hiệu lực kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng.
Trong quá trình giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nhà ở trên đất) có thể xuất hiện vài rủi ro khách quan như: tài sản đó bị tranh chấp hoặc thủ tục thừa kế không hợp pháp. Vì thế, nên tránh các trường hợp này bằng cách tìm hiểu kỹ tình hình pháp lý của bất động sản đó khi muốn mua. Xem xét có bao nhiêu người cùng sở hữu nó, có tranh chấp hay không. (bên có nhu cầu mua đến Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất nơi có bất động sản tìm hiểu những thông tin trên)
Một số nội dung chính trong hợp đồng chuyển nhượng:
1. Số tiền đặt cọc:
Thông thường mức tiền đặt cọc là 10% giá trị thực tế hợp đồng và bên nào chấm dứt hợp đồng phải chịu phạt cọc cho bên kia số tiền tương đương với số tiền đặt cọc.
2. Thuế và phí chuyển nhượng:
Thuế thu nhập cá nhân (theo thỏa thuận của hai bên, thông thường do bên bán đóng):
Nếu bên bán chỉ có một căn nhà duy nhất thì không phải đóng.
Phí chuyển nhượng thông thường gồm: lệ phí công chứng; lệ phí trước bạ sang tên (0,5% tổng giá trị hợp đồng).
Trên thực tế hai bên mua bán có thể tự thương lượng về phần thuế và phí phải nộp nhà nước sao cho thuận lợi nhất.
3. Phương thức thanh toán và các bước làm thủ tục chuyển nhượng:
Thông thường thủ tục chuyển nhượng trải qua các bước chính sau:
– Đặt cọc
– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng (tại công chứng nhà nước theo quy định)
– Nộp thuế chuyển quyền, sang tên trước bạ (phòng tài nguyên môi trường UBND quận có tài sản).
Phương thức thanh toán cũng theo trình tự như vậy tuỳ theo thoả thuận về số tiền giao nhận, hình thức giao nhận … Thông thường để đảm bảo cho giao dịch được thuận tiện thì nên tiến hành các bước sau:
– Tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng và giao nhận tiền đặt cọc.
– Ngay sau khi ra công chứng hợp đồng chuyển nhượng bên bán giao nhà và đầy đủ giấy tờ cần thiết để bên mua tự sang tên trước bạ, đồng thời bên mua giao toàn bộ số tiền còn lại.
– Trường hợp hai bên cùng chịu thuế hoặc bên bán chưa giao nhà ngay thì bên mua có thể để lại một số tiền để bên bán có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện hợp đồng mua bán và sau khi hoàn tất các thủ tục còn lại bên mua sẽ giao đủ số tiền như đã thoả thuận.
chúng tôi – Thổ địa nhà đất
Cập nhật thông tin chi tiết về Mẫu Biên Bản Thỏa Thuận Chấm Dứt Hợp Đồng Kinh Tế trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!