Bạn đang xem bài viết Mẫu Đơn Đề Nghị Ký Tiếp Hợp Đồng Lao Động Cho Nhân Viên, Người Làm Việc được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
TRƯỜNG……………………. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA/PHÒNG……………………. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………, ngày …… tháng …… năm 20…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ KÝ TIẾP HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
Kính gửi: ……………………………………………………………………
Tôi tên là:………………………………………………………………….
Sinh ngày: ………………………………..Tại:………………………………..
Số CMND: ……………….Cấp ngày: ……………….Nơi cấp:……………….
Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………
Trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ:………………………………..
Đã hợp đồng làm việc tại:…………………………………………………
Công việc được giao:…………………………………………………
Chức danh nghề nghiệp: …………….Mã số:……………….
Bậc:………………. Hệ số lương:………………………………..
Ngày bắt đầu ký hợp đồng:………………………………..
Ngày hết hạn hợp đồng:………………………………..
Qua quá trình công tác, tôi luôn hoàn thành tốt công việc được giao. Với nguyện vọng được làm việc lâu dài tại Nhà trường, kính đề nghị Hiệu trưởng, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng Khoa/Phòng ……………………. cho phép tôi được tiếp tục ký hợp đồng làm việc.
Tôi xin hứa không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ nhằm làm tốt công việc được giao hơn nữa cũng như tích cực tham gia các hoạt động phong trào của đoàn thể để góp phần vào sự phát triển của ……………..
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ý kiến của Trưởng Khoa/Phòng Người làm đơn
Ý kiến của Trưởng Phòng TCCB Ý kiến của Ban Giám hiệu
Hiện nay khi muốn làm việc kế toán ở đâu chúng ta đều cần phải có đơn xin việc ngành kế toán gửi tới ban lãnh đạo công ty, doanh nghiệp đó, mỗi đơn xin việc ngành kế toán cần nêu rõ mục tiêu và phần đấu của bạn khi được nhận vào làm việc.
Người Lao Động Muốn Làm Đơn Xin Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Với Người Sử Dụng Lao Động
Hiện nay, tình trạng người lao động nghỉ ngang, nghỉ trái pháp luật xảy ra rất nhiều, điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chính quyền lợi của người lao động.
Do đó, khi bạn đang muốn nghỉ việc và chưa biết cần điều kiện gì để chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn về các vấn đề:
– Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật;
– Trách nhiệm bồi thường khi người lao động nghỉ ngang, nghỉ trái pháp luật;
– Thời gian và thủ tục giải quyết chế độ khi người lao động nghỉ việc.
Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp vướng mắc.
2. Điều kiện người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Nội dung tư vấn: Xin cho hỏi. hợp đồng lao động của tôi là không thời hạn và tôi đã đóng được 10năm rồi, nhưng bây giờ vio điều kiện sức khỏe không tốt để làm công việc cũ.
Tôi viết đơn xin chấm dứt hđlđ nhưng công ty không ký vậy có cách nào để tôi có thể đơn phương chấm dứt hđlđ với công ty và lấy sổ bhxh được không. Tôi là công nhân may nên cũng không có gì để bàn giao và cam kết giằng buộc gì với công ty cả. rất mong được sự tư vấn của tổng đài. xin cảm ơn
Thứ nhất, theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn làm đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
Theo Điều 37 Bô luật Lao động năm 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn cần nộp đơn xin nghỉ việc (phải có xác nhận của công ty đã nhận đơn xin nghỉ việc của ban) báo trước 45 ngày trước khi nghỉ việc.
Thứ hai, hết thời gian báo trước này mà Công ty vẫn không đồng ý cho bạn nghỉ việc thì bạn được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định không vi phạm thời hạn báo trước đối với người sử dụng lao động thì Công ty phải giải quyết đơn xin nghỉ việc của bạn, nếu Công ty không giải quyết bạn có thể yêu cầu người sử dụng lao động giải trình lý do, nếu người sử dụng lao động không có lý do chính đáng cho việc không giải quyết này thì bạn có thể tiến hành kiện Công ty ra Tòa án nhân dân mà không phải bắt buộc qua thủ tục hòa giải.
Thứ ba, về vấn đề bảo hiểm xã hội khi của bạn khi chấm dứt HĐLĐ.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2012:
Tuyển Lao Động Hợp Đồng Trong Công An Nhân Dân
Thủ tục
Tuyển lao động hợp đồng trong Công an nhân dân
Thời hạn giải quyết
a,Theo thông báo của cơ quan sử dụng lao động. b,Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: + Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng (hướng lương từ ngân sách) ở Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; các đơn vị thuộc Tổng cục: Tư lệnh, Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp ký kết với người lao động. + Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng: Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động. c, Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức cán bộ các Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; đơn vị trực thuộc Tổng cục.
Đối tượng thực hiện
Cá nhân.
Cơ quan thực hiện
Tổ chức cán bộ các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Hợp đồng lao động.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
Người lao động, phải đáp ứng được các yêu cầu sau:a) Là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên;c) Có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động;d) Có năng lực và trình độ để hoàn thành công việc;đ) Có tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 10 Thông tư 32/2010/TT-BCA, ngày 29/9/2010 của Bộ Công an;e) Có đủ sức khoẻ để lao động, được Bệnh viện đa khoa hoặc Trung tâm y tế cấp huyện trở lên khám và kết luận (theo mẫu Giấy chứng nhận sức khoẻ ban hành kèm theo Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế); không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; không sử dụng ma tuý và các chất gây nghiện, không nhiễm HIV.
Cơ sở pháp lý
+ Bộ luật Lao động năm 2012 (Luật số 10/2012/QH13, ngày 18/6/2012). + Nghị định số 44/2013/NĐ-CP, ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.+ Thông tư số 32/2010/TT-BCA, ngày 29/9/2010 của Bộ Công an hướng dẫn sử dụng lao động hợp đồng trong lực lượng Công an nhân dân.+ Thông tư số 20/2003/TT-BLĐTBXH, ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ về tuyển lao động.
Lao Động Hợp Đồng Theo Nghị Định 68, Trả Lương Thế Nào?
TIN ĐỌC NHIỀU
TIN MỚI NHẬN
(Chinhphu.vn) – Đối tượng ký hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP không áp dụng thang, bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lương vũ trang mà chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động
Theo bà Vũ Thị Mến (Điện Biên) tham khảo, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ quy định như sau:
“1. Cá nhân, tổ chức ký hợp đồng để làm những công việc quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về dân sự, pháp luật về thương mại và không thuộc chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc và quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị”,
“5. Các cá nhân đang ký hợp đồng lao động để làm những công việc nêu tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng”.
Bà Mến hỏi, việc trả lương đối với người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP sẽ được thực hiện cụ thể như thế nào? Nếu mức lương mới trả cho người lao động cao hơn mức lương hiện hưởng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có vi phạm Bộ luật Lao động không? Việc tăng lương hàng năm cho người lao động căn cứ vào quy định nào của Nhà nước? Các quy định về đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá, phân loại; tinh giản biên chế… đối với các trường hợp là Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP sẽ được thực hiện như thế nào? Các cơ quan, đơn vị có cần chờ hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh để ký hợp đồng hay có thể ký luôn khi Thông tư số 03/2019/TT-BNV có hiệu lực thi hành?
Việc tăng lương, đào tạo, bồi dưỡng đối với lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP dựa theo những điều khoản thỏa thuận, thống nhất trong hợp đồng được ký giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Việc chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động được thực hiện ngay khi Thông tư số 03/2019/TT-BNV có hiệu lực thi hành, phù hợp với chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương.
chúng tôi
Cập nhật thông tin chi tiết về Mẫu Đơn Đề Nghị Ký Tiếp Hợp Đồng Lao Động Cho Nhân Viên, Người Làm Việc trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!