Xu Hướng 6/2023 # Mẫu Đơn Khởi Kiện Đòi Đất # Top 10 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Mẫu Đơn Khởi Kiện Đòi Đất # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Mẫu Đơn Khởi Kiện Đòi Đất được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đơn khởi kiện đòi đất là văn bản được cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền (thường là Tòa án) xem xét sự việc và thực hiện giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng/… quyền sử dụng đất giữa các chủ thể nhất định để đòi lại quyền sử dụng đất cũng như quyền sở hữu tài sản trên đất từ người đang sử dụng đất, sở hữu tài sản.

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Mẫu Đơn khởi kiện đòi đất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————————————

…….., ngày…. tháng….. năm…….

ĐƠN KHỞI KIỆN ĐÒI ĐẤT

(Về việc đòi quyền sử dụng mảnh đất…………..) 

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN (huyện, thị xã)……….. – THÀNH PHỐ………

Tên tôi là:…………………………….    Sinh năm:………..

Chứng minh nhân dân số:……………………… do CA……………… cấp ngày…/…./…….

Địa chỉ thường trú:…………………………………..

Nơi cư trú hiện tại:……………………………………

Số điện thoại liên hệ:………………………

(Cùng:

Ông/Bà:………………………………    Sinh năm:………..

Chứng minh nhân dân số:……………………… do CA……………… cấp ngày…/…./…….

Địa chỉ thường trú:…………………………………..

Nơi cư trú hiện tại:……………………………………

Số điện thoại liên hệ:……………………..)

Là chủ sở hữu quyền sử dụng mảnh đất số………. theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất………. do Sở tài nguyên và môi trường……….. cấp ngày…/…./…..

Kính trình bày với Quý Tòa sự việc sau:

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

Vào ngày…/…./…… tôi được Sở Tài nguyên và môi trường……….. cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số………. ghi nhận quyền sử dụng đất của tôi đối với mảnh đất rộng……… mét vuông tại………… số…….. trong Hồ sơ địa chính…….. và tiếp tục sử dụng mảnh đất trên tới ngày…/…../……

Ngày…/…./….., giữa tôi và

Ông/Bà…………………………            Sinh năm:…………..

Chứng minh nhân dân số:……………………… do CA……………… cấp ngày…/…./…….

Địa chỉ thường trú:…………………………………..

Nơi cư trú hiện tại:……………………………………

Số điện thoại liên hệ:………………………

Có ký kết hợp đồng/thỏa thuận/…. về việc tôi cho Ông/Bà………… sử dụng quyền sử dụng mảnh đất trên trong thời gian từ ngày…/…./….. đến khi…………. và Ông/bà…….. sẽ trả cho tôi số tiền là…………… VNĐ (Bằng chữ:……….. Việt Nam đồng) để làm…….

Tuy nhiên, vì lý do sau:

-Ông/bà…….. tự ý sửa chữa/…. trong thời gian sử dụng đất/…

-…….

Ngày…./…./……, tôi có đề nghị Ông/bà……. chấm dứt việc sửa chữa/… và phải dọn đi trước ngày…/…./….. để tôi…………..

Tuy nhiên, vào ngày…/…/….., khi tôi đến địa chỉ…………. và gặp Ông/bà………. để thanh lý Hợp đồng/…., Ông/bà đã có những lời ói và hành vi………….., không chịu trả lại nhà/…. cho tôi vì lý do………………. Tôi không đồng ý với lý do này, do vậy, giữa tôi và Ông/bà…………. xảy ra tranh chấp về việc Ông/Bà………. tiếp tục sử dụng đất/nhà ở/….

Trong thời gian từ ngày…/…./….. đến ngày…/…./……, tôi có tổ chức nhiều cuộc gặp để nói chuyện với Ông/Bà………… nhằm mục đích chấm dứt tranh chấp trên. Tuy nhiên, vì thái độ không hợp tác của Ông/bà……… các cuộc gặp trên không có kết quả.

Ngày…/…./….., tôi có làm đơn đề nghị UBND xã……. hòa giải tranh chấp trên và ngày…/…./……, UBND xã đã tổ chức hòa giải vào hồi…giờ ….phút. Buổi hòa giải kéo dài tới hồi….giờ ….phút nhưng không thành.)

Căn cứ Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 203.Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1.Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2.Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a)Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b)Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

…”

Tôi nhận thấy Tòa án nhân dân là chủ thể có quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng mảnh đất trên giữa tôi và Ông/Bà…………

Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý Tòa xem xét sự việc trên của tôi và tiến hành giải quyết tranh chấp trên  giữa tôi và Ông/Bà……….. theo đúng quy định của pháp luật đất đai và tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.

Tôi xin cam đoan những thông tin đã nêu trên là trung thực, đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác trên.

Tôi xin trân trọng cảm ơn! Kèm theo đơn này, tôi xin gửi kèm những văn bản, tài liệu sau: 01 bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…………;…

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Mẫu Đơn Khởi Kiện Đòi Lại Quyền Nuôi Con

Mẫu đơn khởi kiện gồm những nội dung gì

Như đã đề cập, hiện không có quy định chi tiết về việc viết đơn khởi kiện giành quyền nuôi con. Thông thường, trong đơn bao gồm những nội dung sau:

Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

Tên Tòa án nơi bị đơn cư trú;

Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện.

Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị khởi kiện;

Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện;

Khi tiến hành khởi kiện, trong đơn Quý khách cần chú ý:

Ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

Tên Tòa án nơi bị đơn cư trú: Điền tên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú.

Thông tin của người khởi kiện. Ghi rõ tên, địa chỉ và nơi làm việc của nguyên đơn. Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ

Thông tin của người bị khởi kiện: Cách ghi tương tự như trên

Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện. Cụ thể, tóm tắt nội dung vụ việc: hai vợ chồng đã ly hôn tại Bản án nào, lý do làm đơn.

Cam kết của người làm đơn về tính trung thực và chịu trách nhiệm nếu cung cấp thông tin sai sự thật. Cuối đơn ký và ghi rõ họ tên.

Thủ tục tiến hành khởi kiện được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2023

Hồ sơ khởi kiện

Đơn khởi kiện (mẫu đơn khởi kiện);

Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án;

Giấy khai sinh của con (bản sao);

Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao);

Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để thay đổi quyền nuôi con.

Thủ tục khởi kiện

Trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận, việc ai là người nuôi con được Tòa án can thiệp khi xét đến các điều kiện sau:

Điều kiện về chủ thể (Điều 85 Luật Hôn nhân gia đình 2014)

Điều kiện về vật chất

Điều kiện về tinh thần

Trình tự khởi kiện được tóm tắt thành các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Bước 2: Nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí nếu Tòa án thụ lý đơn

Bước 3: Tòa án tiến hành mở phiên tòa. Nếu không đồng ý với phán quyết, các bên có thể tiến hành kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Thời hạn giải quyết đòi lại quyền nuôi con từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại (Điều 203 BLTTDS 2023).

Chi tiết tham khảo tại: Thủ tục giành lại quyền nuôi con

Các vấn đề cấp dưỡng, chuyển nhượng tài sản (như đất đai, nhà ở) cho con cái cần phải được thực hiện theo sự đồng ý của cha hoặc mẹ. Chúng tôi xin được trình bày vấn đề trên trong bài viết khác. Quý khách hàng quan tâm có thể tham khảo tại:Mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn

Trân trọng.

Mẫu Đơn Khởi Kiện Đòi Nợ Và Những Vấn Đề Liên Quan

Khi cho người khác vay tiền nhưng đến hạn mà người đó không có tiền trả, có tiền nhưng cố tình không trả thì người cho vay có thể khởi kiện ra Tòa án để đòi nợ. Luật Thiên Minh xin chia sẻ nội dung về Khởi kiện là gì? Nội dung đơn khởi kiện gồm những gì? Hồ sơ khởi kiện đòi nợ gồm những giấy tờ gì? Cách thức nộp đơn khởi kiện đến Tòa, Mẫu Đơn khởi kiện đòi nợ và hướng dẫn.

Khởi kiện là gì ?

Khởi kiện là việc cá nhân, tổ chức, cơ quan có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp gửi đơn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và người khác.

Nội dung đơn khởi kiện gồm những gì ?

Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2023, một đơn khởi kiện phải có các nội dung sau đây:

– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

Hồ sơ khởi kiện đòi nợ gồm những giấy tờ gì?

Vì đây là Đơn khởi kiện đòi nợ, do đó, hồ sơ khởi kiện phải nộp cho Tòa án bao gồm các giấy tờ sau đây:

– Đơn khởi kiện

– Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền…

– Các tài liệu, chứng cứ khác

Cách thức nộp đơn khởi kiện đến Tòa

Có 3 cách để người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa gồm:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án;

– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Mẫu Đơn khởi kiện đòi nợ và hướng dẫn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——-o0o——–

                                                                    ……(1), ngày….. tháng …… năm…….

 

ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………

Người khởi kiện: (3)……………………………………………………………………………..

Địa chỉ: (4) …………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người bị kiện: (5)…………………………………………………………………………………

Địa chỉ (6) ……………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)……………………………………..

Địa chỉ: (8)……………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)

Địa chỉ: (10) ………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………

Người làm chứng (nếu có) (12)…………………………………………………………………

Địa chỉ: (13) ………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có).

1……………………………………………………………………………………………………….

2……………………………………………………………………………………………………….

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)    

                                                                   Người khởi kiện (16)

Hướng dẫn:

 (1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).

(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào

Ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.

(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên;

Đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó;

Nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H);

Nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).

(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.

(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).

(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).

(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó;

Trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ;

Trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.

Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN PHÁP LUẬT THIÊN MINH

Add: Tòa AQUA 1 109OT12B Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1

Tel: 0839 400 004 – 0836 400 004

www.luatthienminh.vn

Trân trọng !

Tand Tp Bác Đơn Khởi Kiện Đòi Đất Của Ông Lâm Thành Dũng

Cho rằng, năm 1964, vợ chồng bà Chu Thị Cúc và ông Nguyễn Văn Hanh (cán bộ Thị ủy Hưng Yên, mất năm 1979) không có nhà ở nên đã nhờ ông Dương Mạnh Tiến (thời kỳ đó là Chủ tịch Ủy ban Hành chính (UBHC) thị xã Hưng Yên) đến nói với ông Dũng cho mượn đất mà gia đình ông để lại cho ông Lâm Hạnh Phúc (em ông Dũng, đang ở chiến trường) ở tạm, hứa khi nào ông Phúc về sẽ trả lại; nhưng gia đình bà Cúc sử dụng từ năm 1964 đến nay mà không chịu trả lại, ông Dũng yêu cầu TAND TP Hưng Yên xét xử công nhận thửa đất 139 đường Điện Biên 1, TP Hưng Yên là của ông Dũng.

Theo lời khai của bà Cúc tại phiên tòa, từ năm 1949, gia đình bà có khoảng 500m2 đất ở tại khu vực Bưu điện TP Hưng Yên hiện nay (ngã tư đường Điện Biên – Nguyễn Thiện Thuật) do bố bà là cụ Chu Văn Phúc làm chủ hộ đứng tên. Năm 1959, bà Cúc lấy chồng nhưng vẫn ở với bố mẹ tại địa chỉ trên.

Đến năm 1964, theo chủ trương của UBHC thị xã Hưng Yên vận động nhân dân nhường lại đất để mở đường và xây dựng trụ sở cho Hợp tác xã Tiền Tiến. Một số gia đình được lùi lại phía sau, nhưng gia đình bà Cúc thuộc diện phải di dời. Gia đình được UBHC thị xã giao cho thửa đất tại ô đất trống thuộc hộ cụ Bùi Ngọc Yến (cụ Yến bị quy địa chủ năm 1955) tại thôn An Vũ, xã Hiến Nam, nay là thửa đất 139 đường Điện Biên 1, TP Hưng Yên và sử dụng từ đó đến nay. “Gia đình chúng tôi được UBHC thị xã Hưng Yên giao đất ở hợp pháp từ năm 1964 và sử dụng ổn định từ đó đến nay chứ gia đình chúng tôi không mượn đất của ông Lâm Thành Dũng”, bà Cúc khẳng định.

Như vậy, “nguồn gốc diện tích đất tại số nhà 139 và 141 đường Điện Biên mà ông Lâm Thành Dũng có đề nghị UBHC xã Hiến Nam xác nhận nguyên canh là không có căn cứ, không có tài liệu nào xác định là tài sản chung với địa chủ Bùi Ngọc Hiến, hoặc tài sản của ông Phùng Văn Côi, cụ Trần Thị Choi cho bà Bùi Thị Lụa là mẹ đẻ của ông Lâm Thành Dũng”, luật sư Đăng khẳng định.

Với những chứng cứ thu thập được, quan điểm của Viện KSND TP Hưng Yên tại phiên tòa: Gia đình bà Cúc không mượn đất của gia đình ông Lâm Thành Dũng mà do Nhà nước giao đất cho gia đình bà Cúc theo chủ trương chính sách của UBHC thị xã Hưng Yên thời điểm năm 1963 – 1964, vì vậy, ông Dũng khởi kiện yêu cầu bà Cúc phải trả đất mà lập luận cho rằng nguồn gốc đất của ông có trên bản đồ sổ mục kê năm 1963 là do UBHC thị xã Hưng Yên mượn đất của gia đình ông Dũng giao cho gia đình bà Cúc ở nhờ là chưa có căn cứ thuyết phục để chứng minh, nên không có cơ sở để chấp nhận đơn khởi kiện của ông Dũng.

Từ những phân tích và quan điểm trên, đại diện Viện KSND TP Hưng Yên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 9 Điều 26, điểm a, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 147, Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2023, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lâm Thành Dũng về yêu cầu bà Cúc trả lại 97,3m2 đất tại 139 đường Điện Biên 1.

Tại phiên tòa, ông Dũng và luật sư Lê Minh Sơn, người bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn đã đưa ra các bằng chứng chứng minh thửa đất tại số nhà 139 đường Điện Biên 1, nơi gia đình bà Cúc sử dụng từ năm 1964 đến nay là đất của ông Dũng. Tuy nhiên, các bằng chứng mà ông Dũng và luật sư đưa ra không chứng minh được điều đó, nên Hội đồng Xét xử TAND TP Hưng Yên đã tuyên án bác đơn khởi kiện đòi đất của ông Lâm Thành Dũng.

Việc tranh chấp đất giữa bà Cúc và ông Dũng diễn ra từ năm 1987 và đã được các cơ quan chức năng giải quyết nhiều lần và khẳng định, việc ông Dũng đòi đất của bà Cúc là không có cơ sở. Thậm chí, ông Dũng cũng đã làm đơn khởi kiện ra TAND TP Hưng Yên, song cũng bị trả lại đơn vì không đủ chứng cứ. (Báo Thanh tra đã có loạt bài phản ánh).

Trong quá trình giải quyết vụ việc, UBND TP Hưng Yên đã có văn bản báo cáo và xin ý kiến Tổng cục Quản lý đất đai và được đơn vị này trả lời tại Văn bản 408/TCQLĐĐ-CĐKTK (ngày 8/4/2014), “đề nghị UBND TP Hưng Yên làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình bà Chu Thị Cúc theo hiện trạng đang sử dụng; không xem xét đơn yêu cầu giải quyết của ông Lâm Thành Dũng đối với phần diện tích này”.

Ngày 7/11/2014, UBND tỉnh Hưng Yên có Văn bản số 1976/UBND-TCD yêu cầu Chủ tịch UBND TP Hưng Yên giải quyết dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bà Chu Thị Cúc; không để công dân khiếu nại vượt cấp đến các cơ quan của tỉnh và Trung ương. Thế nhưng, không hiểu vì sao mà UBND TP Hưng Yên không thực hiện mà dướng dẫn ông Dũng đưa vụ việc ra Tòa án.

Ai đã “phớt lờ” chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh và cố tình đưa vụ việc trở nên phức tạp, gây khiếu kiện vượt cấp, kéo dài? Báo Thanh tra sẽ tiếp tục có bài phản ánh về vụ việc này.

Trần Quý

Cập nhật thông tin chi tiết về Mẫu Đơn Khởi Kiện Đòi Đất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!