Bạn đang xem bài viết Mẫu Giấy Xác Nhận Tình Trạng Chung Sống Của Vợ Chồng được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Về bản chất, giấy xác nhận tình trạng chung sống của vợ chồng là sự xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chung sống thực tế của vợ, chồng; mâu thuẫn vợ, chồng; con chung và tài sản chung của vợ, chồng. Trên thực tế, loại giấy tờ trên được sử dụng vào các mục đích chủ yếu sau.
– Thứ nhất, đây là loại giấy tờ mà một số tòa án yêu cầu phải có khi thực hiện thủ tục ly hôn. Là căn cứ bổ sung để kết luận tình trạng hôn nhân đã đến mức mâu thuẫn trầm trọng để có thể quyết định cho ly hôn được hay chưa.
– Thứ hai, Giấy xác nhận tình trạng sống chung của vợ chồng là căn cứ để công nhận quan hệ vợ chồng là hợp pháp trong trường hợp không tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Hôn nhân thực tế) và để có thể thực hiện thủ tục ly hôn nếu một trong các bên vợ chồng có yêu cầu.
– Thứ ba, Giấy xác nhận tình trạng chung sống của vợ chồng là cơ sở để Tòa án giải quyết yêu cầu tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng, giải quyết các vấn đề về tài sản chung, con chung, nghĩa vụ chung,.. khi thực hiện thủ tục. Đây là một trong những chứng cứ không thể thiếu, là một trong những căn cứ để tòa án không công nhận tình trạng quan hệ Hôn nhân thực tế.
Hình ảnh: Luật sư tư vấn ly hôn.
Trong một khu vực dân cư, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng thôn là những người nắm rõ nhất tình hình dân cư, an ninh… tại khu vực thuộc phạm vi quản lý bởi họ là những người trực tiếp tiếp xúc với người dân, là người phổ biến chính sách của nhà nước cũng như tiếp nhận các ý kiến kiến nghị, khiếu nại từ người dân. Mặc dù không phải lúc nào việc nam, nữ có sống chung với nhau như vợ chồng hay không? trong quá trình chung sống có xảy ra cãi vã hay mâu thuẫn không? Tổ trưởng tổ dân phố /Trưởng thôn cũng nắm rõ được. Tuy nhiên thực tế hiện nay giấy xác nhận tình trạng chung sống của vợ chồng sẽ do Tổ trưởng (phó) tổ dân phố hoặc Trưởng (phó) thôn lập và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận chức danh của người lập giấy.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG CHUNG SỐNG CỦA VỢ CHỒNG
Tôi tên là: Nguyễn Văn A
Trưởng thôn/Tổ trường (phó) tổ dân phố số …………., phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Xác nhận tình trạng chung sống của vợ chồng ông Trần Văn B và bà Nguyễn Thị C trú tại Tổ dân phố số …………., phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội với các nội dung cụ thể như sau:
Hai vợ chồng Ông B và Bà C bắt đầu chuyển về chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn từ khoảng tháng 03/2018 tại tổ dân phố số …………., phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Đến khoảng tháng 12/2019 thì hai ông bà bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do thường xuyên cãi vã nhau, không thể hòa giải được.
Về con chung: Ông B và bà C có 01 con chung là cháu Trần Văn M, sinh ngày 30/09/2019 và có đăng ký khai sinh tại UBND phường Nhân Chính.
Về tài sản, nhà ở chung: Không có tài sản chung.
Những nội dung trong Giấy xác nhận tình trạng chung sống của vợ chồng ông B và bà C là hoàn toàn đúng sự thật. Kính đề nghị Tòa án xem xét giải quyết thủ tục … cho hai ông bà.
Hà Nội ngày … tháng …. năm 2020
Người xác nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mục “tôi là” là họ tên của người lập giấy xác nhận;
Mục “tổ trưởng tổ dân phố/trưởng thôn…Xã/phường…Quận/huyện…Tỉnh/thành phố” là địa bàn thuộc quyền quản lý của trưởng thôn hoặc tổ trưởng tổ dân phố;
Mục “xác thực tình trạng chung sống của vợ chồng anh chị” là tên của vợ chồng đang yêu cầu xác nhận;
Mục “trú tại” là nơi thường trú của vợ chồng đang có yêu cầu xác nhận;
Mục “thời điểm chung sống” là thời điểm mà nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng, có hàng xóm hoặc cha mẹ của một trang hai bên chứng kiến;
Mục “mâu thuẫn vợ chồng”, trong mục này, người lập giấy xác nhận rằng trong quá trình chung sống, vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn hay không và nếu có thì diễn ra ở mức độ nào? đã từng nhờ thôn/tổ dân phố hòa giải chưa?
Mục “con chung” là tính đến thời điểm lập giấy xác nhận, vợ chồng có con chung hay không? Nếu có thì bao gồm những ai?
Mục “tài sản chung” là những tài sản chung của vợ chồng tính từ lúc chung sống như vợ chồng với nhau đến thời điểm lập giấy xác nhận. Ngoài tài sản chung, nếu vợ chồng có nợ chung thì cũng cần được thể hiện trên giấy xác nhận.
Nội dung trong giấy xác nhận được cung cấp bởi người có yêu cầu. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác, người lập giấy xác nhận phải tiến hành xác minh thông tin trước khi cấp giấy.
Để được cấp giấy xác nhận tình trạng chung sống của vợ chồng, trước tiên bạn phải chuẩn bị đầy đủ thông tin như trong phần nội dung của giấy xác nhận mà chúng tôi trình bày ở phần trên, bao gồm thông tin về thời điểm bắt đầu chung sống như vợ chồng, những mâu thuẫn của vợ chồng trong quá trình chung sống (nếu có), thông tin về con chung tài sản chung và nợ chung của vợ chồng. sau khi chuẩn bị hết thông tin, bạn lập một tờ khai có đầy đủ các thông tin như trên rồi nộp tới Trưởng thôn/tổ Trưởng tổ dân phố nơi vợ chồng bạn cư trú. Tuy nhiên, trên thực tế thì bạn chỉ cần đến gặp trực tiếp Trưởng thôn/tổ Trưởng tổ dân phố nơi vợ chồng bạn cư trú để yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng chung sống như vợ chồng, đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết. Sau khi tiếp nhận yêu cầu và thông tin, Trưởng thôn/tổ Trưởng tổ dân phố sẽ tiến hành xác minh thông tin. Trong trường hợp thông tin là chính xác, Trưởng thôn/tổ Trưởng tổ dân phố sẽ tiến hành lập Giấy xác nhận tình trạng chung sống của vợ chồng, xin xác nhận chức danh từ Ủy ban nhân dân cấp xã và cuối cùng là cấp giấy xác nhận cho người yêu cầu.
Bạn cũng có thể làm Đơn xin xác nhận chung sống như vợ chồng gửi đến các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.
Chấm dứt hôn nhân và vấn đề không ai mong muốn. Tuy nhiên do nhiều lí do mà vợ chồng không còn chung sống được với nhau và phải ly hôn. Trên thực tế, có nhiều trường hợp ly hôn với những thủ tục tố tụng phức tạp, thời gian kéo dài và tốn rất nhiều chi phí. Hiểu được điều đó, chúng tôi – Công ty Luật Hùng Bách là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động hỗ trợ thủ tục pháp lý về ly hôn. Ngoài việc tư vấn, hỗ trợ kiến thức để bạn có thể tự mình thực hiện thủ tục ly hôn, chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ hỗ trợ pháp lý đối với các trường hợp ly hôn từ đơn giản đến phức tạp đến các trường hợp khó như không đăng ký kết hôn, các trường hợp có vướng mắc về hồ sơ giấy tờ, các trường hợp bị đơn không hợp tác, ly hôn với người nước ngoài, ly hôn với người đang chấp hành án phạt tù… khi cung cấp dịch vụ, chúng tôi sẽ đem lại lợi ích tối ưu nhất cho bạn, đồng thời sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí khi giải quyết vụ việc.
Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Sống Chung Như Vợ Chồng
Luật Minh Khuê xin giới thiệu đến các bạn mẫu đơn xin xác nhận sông chung như vợ chồng mới nhất để các bạn tham khảo.
Theo Điều 3 , thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC quy định:
“Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”
Theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
” Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Chung sống như vợ chồng có những đặc điểm cơ bản sau:
– Có đủ điều kiện kết hôn nhưng lại chung sống như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn
– Trong thời gian chung sống, hai bên coi nhau như vợ chồng
– Khi bắt đầu chung sống hai bên xác định sống với nhau lâu dài
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì không có mẫu đơn chung nào để xác nhận sống chung như vợ chồng. Vì vậy bạn có thể tự soạn hoặc đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú hướng dẫn soạn mẫu đơn. Việc xác nhận này sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận và cơ quan công an sẽ không ký vào đơn đó.
Luật Minh Khuê xin gửi đến bạn nội dung mẫu đơn để bạn tham khảo như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………,ngày …..tháng ………năm…..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN SỐNG CHUNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã ………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
Ông: ……………………………………………, sinh ngày …………………………
Chứng minh nhân dân số: ………………… do ……………cấp ngày……………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………
Và Bà: : ……………………………………………, sinh ngày ………………………
Chứng minh nhân dân số: chúng tôi ……………cấp ngày………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………
(Trình bày về thời gian bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, tại địa phương nào và chưa đăng ký kết hôn? )
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những nội dung trên là đúng sự thật và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
(Ký và ghi rõ họ tên)
Cấp Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân
Tên hồ sơ:
Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thành phần hồ sơ:
Giấy tờ phải nộp: – Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Trường hợp người yêu cầu có Hộ khẩu thường trú tại phường Linh Tây nhưng từng đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương khác thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian từ khi đủ tuổi đăng ký kết hôn đến khi chuyển hộ khẩu về phường Linh Tây – Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp – Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải nộp trích lục ghi chú ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
– Trường hợp ủy quyền: Nộp kèm văn bản ủy quyền: + Người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh/chị/em ruột của người ủy quyền: Văn bản ủy quyền không cần công chứng, chứng thực + Khác: Văn bản ủy quyền phải công chứng, chứng thực Giấy tờ phải xuất trình: – Giấy tờ tùy thân của người đi khai (và của người được ủy quyền nếu có ủy quyền)
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người đi khai (Trường hợp phường Linh Tây là nơi người yêu cầu từng đăng ký hộ khẩu thường trú thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú hiện tại và tại phường Linh Tây)
– Quyết định/Bản án ly hôn nếu người yêu cầu từng có vợ/chồng
– Giấy chứng tử/Trích lục khai tử nếu vợ/chồng của người yêu cầu đã chết
– Giấy chứng nhận kết hôn nếu người yêu cầu đã đăng ký kết hôn
– Trường hợp có ủy quyền: Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền (nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh/chị/em ruột của người ủy quyền)
Quy trình thực hiện:
– Bộ phận TN&TKQ tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ từ khách hàng:
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: hướng dẫn bằng văn bản cho khách hàng nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định
+ Nếu hồ sơ đầy đủ: tiếp nhận, ghi biên nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ đến Công chức TP-HT
– Công chức trình Chủ tịch UBND phường ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu
(Trường hợp từ chối: thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do)
– Công chức TP-HT chuyển kết quả đến Bộ phận TN&TKQ
– Bộ phận TN&TKQ đối chiếu biên nhận hồ sơ, trả kết quả cho khách hàng
Thời hian giải quyết:
03 ngày làm việc (trường hợp xác minh: không quá 06 ngày làm việc)
Lệ phí:
3.000 đồng
Kết quả:
01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Văn bản từ chối có nêu rõ lý do
Tài liệu đính kèm:
Tư Vấn Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân Của Quân Nhân ?
Nội dung câu hỏi:
Tôi có đi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bản thân để nộp đơn vị nhưng trong giấy lại ghi địa chỉ thường trú của anh mà không ghi địa chỉ đơn vị. Vậy khi chúng tôi đi đăng kí cầm giấy của đơn vị đi đăng kí có được không, và anh ấy có cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở địa phương anh nữa không? Tôi xin cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật hôn nhân của Chuyên trang
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi Yêu cầu tư vấn
Chào bạn,
2. Luật sư tư vấn:
Luật cư trú sửa đổi năm 2013
Thứ nhất, Thẩm quyền cấp giấy xác nhận cho công dân Việt Nam sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trường hợp không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Uỷ ban nhân dân nơi tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
” Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Thứ hai, Theo quy định của Luật cư trú sửa đổi năm 2013 quy định Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị đóng quân trừ trường hợp có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12. Nơi cư trú được hiểu là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
” Điều 12. Nơi cư trú của công dân 1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.” – Luật cư trú sửa đổi 2013
” Điều 16. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân 1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân. 2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.” – Luật cư trú sửa đổi 2013
Như vậy: Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người trong ngành quân đội là Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi đơn vị của người đó đóng quân trừ trường hợp có nơi cư trú ngoài đơn vị.
+ Tư vấn giúp đỡ thủ tục đăng ký kết hôn?
+ Kết hôn với người trong quân đội có phải kiểm tra lý lịch vợ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấn hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Pháp luật trực tuyến.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Luật sư Hà Trần
Trân trọng./.
Cập nhật thông tin chi tiết về Mẫu Giấy Xác Nhận Tình Trạng Chung Sống Của Vợ Chồng trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!