Bạn đang xem bài viết Mẫu Quyết Định Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền quyết định chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định Điều 34, Bộ luật lao động 2019 có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Các trường hợp quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo Điều 34, Bộ luật lao động 2019 được chính phủ ban hành ngày 20/11/2019 quy định 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động này chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực.
2. Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất được sử dụng tại các doanh nghiệp đơn vị hiện nay.
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
Lập mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định sẽ đảm bảo quyền lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Đặc biệt quyết định dùng để bổ sung hồ sơ cho người lao động khi đủ điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc hay trợ cấp thôi việc.
3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
3.1 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 35, Bộ luật lao động người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tuy nhiên sẽ phải báo trước. Thời gian báo trước như sau:
Báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt người lao động không cần phải báo trước như: Bị quấy rối tình dục nơi làm việc; bị nhục mạ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm; không được bố trí công việc như thỏa thuận; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn…
3.2 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 36, Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gồm:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong khoảng thời gian quy định tại luật.
Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh… phải giảm chỗ làm việc;
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu;
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Người lao động cung cấp không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho người lao động:
Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc và không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động không cần báo trước. Các trường hợp người lao động nghỉ thai sản, nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng theo quy định hay nghỉ do ốm đau tai nạn theo quy định thì người sử dụng lao động không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Người Lao Động Muốn Làm Đơn Xin Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Với Người Sử Dụng Lao Động
Hiện nay, tình trạng người lao động nghỉ ngang, nghỉ trái pháp luật xảy ra rất nhiều, điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chính quyền lợi của người lao động.
Do đó, khi bạn đang muốn nghỉ việc và chưa biết cần điều kiện gì để chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn về các vấn đề:
– Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật;
– Trách nhiệm bồi thường khi người lao động nghỉ ngang, nghỉ trái pháp luật;
– Thời gian và thủ tục giải quyết chế độ khi người lao động nghỉ việc.
Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp vướng mắc.
2. Điều kiện người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Nội dung tư vấn: Xin cho hỏi. hợp đồng lao động của tôi là không thời hạn và tôi đã đóng được 10năm rồi, nhưng bây giờ vio điều kiện sức khỏe không tốt để làm công việc cũ.
Tôi viết đơn xin chấm dứt hđlđ nhưng công ty không ký vậy có cách nào để tôi có thể đơn phương chấm dứt hđlđ với công ty và lấy sổ bhxh được không. Tôi là công nhân may nên cũng không có gì để bàn giao và cam kết giằng buộc gì với công ty cả. rất mong được sự tư vấn của tổng đài. xin cảm ơn
Thứ nhất, theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn làm đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
Theo Điều 37 Bô luật Lao động năm 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn cần nộp đơn xin nghỉ việc (phải có xác nhận của công ty đã nhận đơn xin nghỉ việc của ban) báo trước 45 ngày trước khi nghỉ việc.
Thứ hai, hết thời gian báo trước này mà Công ty vẫn không đồng ý cho bạn nghỉ việc thì bạn được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định không vi phạm thời hạn báo trước đối với người sử dụng lao động thì Công ty phải giải quyết đơn xin nghỉ việc của bạn, nếu Công ty không giải quyết bạn có thể yêu cầu người sử dụng lao động giải trình lý do, nếu người sử dụng lao động không có lý do chính đáng cho việc không giải quyết này thì bạn có thể tiến hành kiện Công ty ra Tòa án nhân dân mà không phải bắt buộc qua thủ tục hòa giải.
Thứ ba, về vấn đề bảo hiểm xã hội khi của bạn khi chấm dứt HĐLĐ.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2012:
Xin Thôi Việc Và Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Thủ Tục Thế Nào?
08/09/2020
Nguyễn Thị Biển (27)
Hỏi đáp Lao động
Bạn đang tham gia quan hệ lao động nhưng bỗng một ngày công ty bạn có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động với bạn nhưng bạn lại không xác định được các yêu cầu mà công ty đưa ra để chấm dứt hợp đồng với mình có đúng không hoặc có gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn hay không? Khi đó, việc bạn cần tìm hiểu các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình là rất cần thiết.
1. Luật sư tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động
Các vấn đề thường phát sinh khi chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động như:
– Công ty có thể chấm dứt được hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp nào?
– Các điều kiện để chấm dứt bao gồm những gì?
– Vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động?
– Các khoản trợ cấp cho người lao động sau khi chấm dứt quan hệ lao động?
– …
2. Xin thôi việc và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngĐề nghị tư vấn :
Chào Luật gia. Đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn tới văn phòng Luật Minh Gia bởi những tư vấn quý báu, nhiệt tình trong thời gian qua. Kính chúc Luật Minh Gia ngày càng uy tín, phát triển. Lần này, tui xin phép Luật gia giải đáp giúp tôi vấn đề sau:
Tôi đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ti X và có ý định thôi việc. Để đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật thì tôi phải thông báo trước với công ti 45 ngày bằng văn bản. Phía công ti X thông báo rằng tôi cần làm hai thủ tục
1. Đơn xin thôi việc
2. Đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nộp sau đơn xin thôi việc 45 ngày. Và 45 ngày sau khi nộp đơn số 2 thì tôi mới được nghỉ việc.
Vậy xin Luật Gia tư vấn giúp tôi thủ tục đúng luật là như thế nào?
Chân thành cảm ơn. Rất mong được hồi đáp.
Trước hết bạn cần hiểu thế nào là thôi việc và thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động :
Thứ nhất, xin thôi việc là một hình thức chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động muốn chấm dứt hợp đồng sẽ làm đơn xin thôi việc và có được thôi việc hay không thì phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động là ( công ty X ). Việc người sử dụng lao động chấp nhận đơn xin thôi việc của bạn thì cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động là công ty X với bạn đã được thoả thuận chấm dứt hợp đồng.
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động là việc theo ý chí của người lao động mà chấm dứt hợp đồng lao động (nghỉ việc) mà không cần sự đồng ý của bên người sử dụng lao động mà bạn có nghĩa vụ thông báo trong các trường hợp quy định tại điều 37 Luật lao động năm 2012 :
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Như vậy về mục đích của đơn xin thôi việc và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đều là chấm dứt hợp đồng nên việc công ty bạn yêu cầu bạn thực hiện cả 2 thủ tục thì không đúng.
Thứ hai, về thủ tục bạn có thể chọn 1 trong 2 thủ tục nộp đơn xin thôi việc và chờ người sử dụng lao động đồng ý. Hoặc để tránh những cản trở của người sử dụng lao động thì bạn nên gửi thông báo cho Người sử dụng lao động trước 45 ngày trước khi nghỉ việc trừ trường hợp lao động nữ mang thai theo điều 156.
Câu hỏi thứ 2 – Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc quy định thế nào?
Xin chào luật sư,Tôi đang làm cho đơn vị sự nghiệp nhà nước, nay muốn làm đơn xin nghỉ việc nhờ luật sư tư vấn giúp thủ tục. Cụ thể tình huống như sau:Tôi bắt đầu làm việc từ 1/1/1996 đến nay, đóng bảo hiểm liên tục. Hiện nay đang là phó giám đốc đơn vị và là bí thư chi bộ của đơn vị. Mức lương hiện nay đang hưởng là 3,66 và phụ cấp chức vụ 0,7, phụ cấp bí thư chi bộ.Do nhu cầu câu việc cá nhân nên tôi muốn xin nghỉ việc để dành thời gian làm việc khác. Tôi muốn hỏi các bước cần làm để cho đúng luật: đơn xin nghỉ việc; có nên chốt sổ bảo hiểm hay chuyển sổ để nộp tiếp. Nếu chốt sổ thì lương được nhận hàng tháng bao nhiêu? mức trợ cấp nghỉ việc cơ quan trả tổng cộng bao nhiêu và theo các văn bản nào?
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Mẫu Thông Báo Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng
Nội dung mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng
Nội dung mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ bao gồm những mục sau đây:
Ngày tháng, tiêu ngữ, tên mẫu thông báo;
Tên, địa chỉ, điện thoại, đại diện theo pháp luật, fax, mã số thuế… của Công ty nơi nhận thông báo;
Nêu rõ căn cứ để viết thông báo;
Lý do viết thông báo: thông báo về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng…;
Lý do làm căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng: nêu rõ những hành vi mà bên vi phạm đã cố ý thực hiện làm vi phạm hợp đồng, không có thiện chí giải quyết vấn đề triệt để…;
Đưa ra yêu cầu mong muốn: bên A yêu cầu bên B phối hợp thực hiện các công việc sau để giải quyết hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng…;
Người lập bản thông báo ký và ghi rõ họ tên/đóng dấu mộc.
Các lưu ý khi viết thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng
Để thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng có giá trị pháp lý, cần lưu ý các điểm quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng (kinh tế) và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên cóthỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Khi thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng được đưa ra, kéo theo đó là hậu quả pháp lý đi kèm:
Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt.
Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ (trừ các thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp).
Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm về trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng qua bài viết: Thủ tục xử lý người lao động khi tự ý nghỉ việc
Như vậy, để lập được một bản thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng và chuẩn nhất, mang giá trị pháp lý thì cần tuân theo rất nhiều quy tắc.
Cập nhật thông tin chi tiết về Mẫu Quyết Định Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!