Bạn đang xem bài viết Mẫu Thông Báo Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nội dung mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng
Nội dung mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ bao gồm những mục sau đây:
Ngày tháng, tiêu ngữ, tên mẫu thông báo;
Tên, địa chỉ, điện thoại, đại diện theo pháp luật, fax, mã số thuế… của Công ty nơi nhận thông báo;
Nêu rõ căn cứ để viết thông báo;
Lý do viết thông báo: thông báo về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng…;
Lý do làm căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng: nêu rõ những hành vi mà bên vi phạm đã cố ý thực hiện làm vi phạm hợp đồng, không có thiện chí giải quyết vấn đề triệt để…;
Đưa ra yêu cầu mong muốn: bên A yêu cầu bên B phối hợp thực hiện các công việc sau để giải quyết hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng…;
Người lập bản thông báo ký và ghi rõ họ tên/đóng dấu mộc.
Các lưu ý khi viết thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng
Để thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng có giá trị pháp lý, cần lưu ý các điểm quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng (kinh tế) và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên cóthỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Khi thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng được đưa ra, kéo theo đó là hậu quả pháp lý đi kèm:
Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt.
Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ (trừ các thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp).
Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm về trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng qua bài viết: Thủ tục xử lý người lao động khi tự ý nghỉ việc
Như vậy, để lập được một bản thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng và chuẩn nhất, mang giá trị pháp lý thì cần tuân theo rất nhiều quy tắc.
Đơn Xin Chấm Dứt Hợp Đồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Kính gửi: – Ủy ban Nhân dân huyện Thanh OaiPhòng Nội vụ huyện Thanh Oai.Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Oai.Hiệu trưởng trường THCS Hồng Dương.Tên tôi là: Đỗ Thị Thuần. Sinh ngày 23/4/1983.Tôi đã nhận công tác hợp đồng nhân viên tại trường THCS Hồng Dương từ ngày 01/12/2005, tính đến hết 30/9/2014. Nay tôi đã có Quyết định trúng tuyển Viên chức giáo dục tại trường Mầm non Hồng Dương, Thanh Oai, thành phố Hà Nội theo quyết định số 2000/QĐ-UBND. Vậy tôi làm đơn này đề nghị được Ủy ban Nhân dân huyện Thanh Oai, phòng Nội vụ huyện Thanh Oai và Hiệu trưởng trường THCS Hồng Dương cho tôi được chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 01/10/2014.Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014
Ý KIẾN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Người làm đơn
Đỗ Thị Thuần
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Kính gửi: – Ủy ban Nhân dân huyện Thanh OaiPhòng Nội vụ huyện Thanh Oai.Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Oai.Hiệu trưởng trường THCS Hồng Dương.Tên tôi là: Nguyễn Thị Kim Oanh. Sinh ngày 05/04/1988.Tôi đã nhận công tác hợp đồng giáo viên tại trường THCS Hồng Dương từ ngày 27/08/2010, tính đến hết 30/9/2014 là tròn 4 năm. Nay tôi đã có quyết định trúng tuyển Viên chức giáo dục tại trường THCS Phúc Xá, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo quyết định số 3237/QĐ-UBND. Vậy tôi làm đơn này đề nghị được Ủy ban Nhân dân huyện Thanh Oai, phòng Nội vụ huyện Thanh Oai và Hiệu trưởng trường THCS Hồng Dương cho tôi được chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 01/10/2014. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014
Ý KIẾN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Người làm đơn
Nguyễn Thị Kim Oanh
Người Sử Dụng Lao Động Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
Các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
Lưu ý: Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
Lưu ý: Các lý do bất khả kháng bao gồm:
Địch họa, dịch bệnh;
Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động (để thực hiện nghĩa vụ quân sự; bị tạm giữ, tạm giam; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; lao động nữ mang thai hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận).
Nghĩa vụ thông báo: Người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước:
Với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: ít nhất 45 ngày;
Với hợp đồng lao động xác định thời hạn: ít nhất 30 ngày;
Với hợp đồng mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày làm việc.
Các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý;
Lao động nữ kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp thôi việc:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Trong đó:
Thời gian làm việc = Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động – Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc (nếu đã có)
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
Lưu ý:
Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần; nghỉ việc hưởng nguyên lương, thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Thời hạn thanh toán: trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong các trường hợp sau thì không quá 30 ngày:
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế.
Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu hoặc cần tư vấn các quy định về pháp luật và thủ tục thuộc lĩnh vực lao động nói chung và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nói riêng, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để biết thêm chi tiết!
Xin Thôi Việc Và Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Thủ Tục Thế Nào?
08/09/2020
Nguyễn Thị Biển (27)
Hỏi đáp Lao động
Bạn đang tham gia quan hệ lao động nhưng bỗng một ngày công ty bạn có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động với bạn nhưng bạn lại không xác định được các yêu cầu mà công ty đưa ra để chấm dứt hợp đồng với mình có đúng không hoặc có gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn hay không? Khi đó, việc bạn cần tìm hiểu các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình là rất cần thiết.
1. Luật sư tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động
Các vấn đề thường phát sinh khi chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động như:
– Công ty có thể chấm dứt được hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp nào?
– Các điều kiện để chấm dứt bao gồm những gì?
– Vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động?
– Các khoản trợ cấp cho người lao động sau khi chấm dứt quan hệ lao động?
– …
2. Xin thôi việc và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngĐề nghị tư vấn :
Chào Luật gia. Đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn tới văn phòng Luật Minh Gia bởi những tư vấn quý báu, nhiệt tình trong thời gian qua. Kính chúc Luật Minh Gia ngày càng uy tín, phát triển. Lần này, tui xin phép Luật gia giải đáp giúp tôi vấn đề sau:
Tôi đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ti X và có ý định thôi việc. Để đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật thì tôi phải thông báo trước với công ti 45 ngày bằng văn bản. Phía công ti X thông báo rằng tôi cần làm hai thủ tục
1. Đơn xin thôi việc
2. Đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nộp sau đơn xin thôi việc 45 ngày. Và 45 ngày sau khi nộp đơn số 2 thì tôi mới được nghỉ việc.
Vậy xin Luật Gia tư vấn giúp tôi thủ tục đúng luật là như thế nào?
Chân thành cảm ơn. Rất mong được hồi đáp.
Trước hết bạn cần hiểu thế nào là thôi việc và thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động :
Thứ nhất, xin thôi việc là một hình thức chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động muốn chấm dứt hợp đồng sẽ làm đơn xin thôi việc và có được thôi việc hay không thì phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động là ( công ty X ). Việc người sử dụng lao động chấp nhận đơn xin thôi việc của bạn thì cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động là công ty X với bạn đã được thoả thuận chấm dứt hợp đồng.
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động là việc theo ý chí của người lao động mà chấm dứt hợp đồng lao động (nghỉ việc) mà không cần sự đồng ý của bên người sử dụng lao động mà bạn có nghĩa vụ thông báo trong các trường hợp quy định tại điều 37 Luật lao động năm 2012 :
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Như vậy về mục đích của đơn xin thôi việc và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đều là chấm dứt hợp đồng nên việc công ty bạn yêu cầu bạn thực hiện cả 2 thủ tục thì không đúng.
Thứ hai, về thủ tục bạn có thể chọn 1 trong 2 thủ tục nộp đơn xin thôi việc và chờ người sử dụng lao động đồng ý. Hoặc để tránh những cản trở của người sử dụng lao động thì bạn nên gửi thông báo cho Người sử dụng lao động trước 45 ngày trước khi nghỉ việc trừ trường hợp lao động nữ mang thai theo điều 156.
Câu hỏi thứ 2 – Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc quy định thế nào?
Xin chào luật sư,Tôi đang làm cho đơn vị sự nghiệp nhà nước, nay muốn làm đơn xin nghỉ việc nhờ luật sư tư vấn giúp thủ tục. Cụ thể tình huống như sau:Tôi bắt đầu làm việc từ 1/1/1996 đến nay, đóng bảo hiểm liên tục. Hiện nay đang là phó giám đốc đơn vị và là bí thư chi bộ của đơn vị. Mức lương hiện nay đang hưởng là 3,66 và phụ cấp chức vụ 0,7, phụ cấp bí thư chi bộ.Do nhu cầu câu việc cá nhân nên tôi muốn xin nghỉ việc để dành thời gian làm việc khác. Tôi muốn hỏi các bước cần làm để cho đúng luật: đơn xin nghỉ việc; có nên chốt sổ bảo hiểm hay chuyển sổ để nộp tiếp. Nếu chốt sổ thì lương được nhận hàng tháng bao nhiêu? mức trợ cấp nghỉ việc cơ quan trả tổng cộng bao nhiêu và theo các văn bản nào?
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Cập nhật thông tin chi tiết về Mẫu Thông Báo Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!