Xu Hướng 6/2023 # Một Số Thành Ngữ Việt Nam Tương Đương Thành Ngữ Trung # Top 8 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Một Số Thành Ngữ Việt Nam Tương Đương Thành Ngữ Trung # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Một Số Thành Ngữ Việt Nam Tương Đương Thành Ngữ Trung được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

List chỉ nhằm mục đích thuận tiện cho cái trí nhớ hạn hẹp của bản thân, không gì hơn. À không, còn có một mục đích là: Nhờ ai vô tình ghé qua, nếu có thấy thành ngữ tương đương nào thì giúp với

Tham khảo một số thành ngữ Trung ở đây và đây và đây và đây và đây…

A

An cư lạc nghiệp: Nghĩa: Có chỗ ở yên ổn thì việc làm mới ổn định. Thành ngữ này đã thành thành ngữ Việt, chẳng cần tìm thành ngữ khác

An thân thủ phận: An phận thủ thường (Đây là thành ngữ Hán Nôm, tức là từ thành ngữ Hán, bị bẻ, chuyển đổi ngôn ngữ một chút

Anh hùng nan quá mỹ nhân quan: Anh hùng khó qua ải mỹ nhân (Đây là thành ngữ hán, dịch sang Việt)

Ám độ Trần Thương: (Nghĩa: Ngầm Vượt Trần thương, một trong 36 kế của Binh Pháp Tôn Tử, vờ tấn công mặt chính đối phương, khi chúng tập trung phòng thủ trước mặt thì vòng ra sau để tấn công.) Giương đông kích tây

B

Bạch diện thư sinh: Nghĩa – Thư sinh mặt trắng. Tương tự: Học trò dài lưng tốn vải

Bách chiến bách thắng: Trăm trận trăm thắng

Bách niên giai lão: Trăm năm hạnh phúc, Đầu bạc răng long

Bán thân bất toại: Bệnh liệt nửa thân không thể cử đông

Báo đức thù công: Đền ơn đáp nghĩa

Bão noãn tư dâm dật [] No cơm ấm cật thì dậm dật khắp nơi

Bát can tử đả bất trứ [八竿子打不着]: Bắn đại bác cũng không tới

Bất cộng đái thiên: Không đội trời chung

Bất kiến quan tài, bất lưu nhân lệ: Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ (thành ngữ dịch)

Bất thính lão nhân ngôn, cật khuy tại diện tiền: Không nghe lời người lớn tuổi, sẽ gặp tai họa ngay. Tương đương Cá không ăn muối cá ươn

Bệnh cấp loạn đầu y [病急乱投医]: Có bệnh thì vái tứ phương

Biệt ngôn chi quá tảo [别言之过早]: Nói trước bước không qua; Ba mươi chưa phải là tết

Bổn khẩu chiết thiệt [笨口拙舌]: (Nghĩa: Miệng ngốc, lưỡi vụng về. Ăn nói vụng về): Ăn không nên đọi, nói không nên lời.

C

Cao chẩm vô ưu: Chẳng lo lắng sự gì; Kê cao gối ngủ; Bình chân như vại

Cật nhân chủy nhuyễn, nã nhân thủ đoản = (hay) Cật nhân đích chủy nhuyễn, nã nhân đích thủ đoản = Cắn người miệng mềm, bắt người ngắn tay Nghĩa: ăn của người ta, thì nói năng với người ta cũng mềm mỏng hơn.

Có thể tương đương: Ăn cơm chúa, (phải) múa tối ngày. Ăn của chùa phải quét lá đa, Ăn xôi chùa quét lá đa.

Cật nhất oản chúc, tẩu tam lý lộ [吃一碗粥, 走三里路]: (Nghĩa là cái công được hưởng không bù lại được cái công mất đi) Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng.

Cật nhân nhất khẩu, báo nhân nhất đấu [吃人一口, 报人一斗]: Ăn cám trả vàng

Cật nhất gia phạn, quản vạn gia sự [吃一家饭, 管万家事]: Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng

Cật lực bái ngoái 吃力扒外 : Ăn cây táo, rào cây sung.

Con gái lấy chồng như bát nước hắt đi (Giá xuất khứ nữ nhi, bát xuất khứ đích thủy) = Mẹ kêu mặc mẹ thương chồng phải theo = Thuyền theo lái gái theo chồng

Cô thân chích ảnh: Lẻ loi chiếc bóng,

Cô thụ bất thành lâm: Một cây làm chẳng nên non

Chúng khẩu nan điều: Đông người thì khó thống nhất ý kiến. Tương đương: Lắm thầy nhiều ma

Cung kính bất như tòng mệnh: Cung kính không bằng tuân lệnh (Thành ngữ Việt, không phải dịch)

Cưu chiếm thước sào 鸠占鹊巢 (Tu hú chiếm tổ chim khách):  Tu hú chiếm tổ

Tu hú là loài chim chuyên đẻ nhở các tổ chim khác như khách, chim chích,..v.v. tu hú con khỏe, dữ, có thể hất con chim con trong tổ ra để giành phần ăn từ chim bố mẹ.

Chiếu phương tử thảo dược [照方子抓药]: Bốc thuốc theo đơn

Chưởng bình hoa tuyến [掌枰划线]: Cầm cân nảy mực

D

Dạ trường mộng đa: Đêm dài lắm mộng, Thật ra đây không phải thành ngữ Việt, mà 100% thành ngữ Hán Việt, nhưng được dịch sang tiếng Việt từ lâu, cũng thuận, nên thành thành ngữ Việt.

Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành (Việc đúng, lời nghe hợp tai, việc nhất định thành) Nói phải củ cải cũng nghe

Diệp lạc quy căn: Lá rụng về cội

Dục cầm cố túng 欲擒故纵 : (vờ tha để bắt), Lạt mềm buộc chặt

Dưỡng hổ di họa: Nuôi ong tay áo, nuôi cáo trong nhà

Đồng sáng cộng chẩm: Chung chăn chung gối, Đầu ấp tay gối

Đương cuộc giả mê, bàng quan giả tỉnh: Người trong cuộc thì mơ hồ, kẻ ngoài cuộc thì rõ ràng

Đại mã kim đao 大马金刀 : Mô tả cách nói chuyện lỗ mãng, sắc nhọn hoặc hành động hùng hổ, nghiêng về hướng thô lỗ

Đại tài tiểu dụng: Giết gà bằng dao mổ trâu

Đối chứng hạ dược [对症下药]: Bệnh nào thuốc nấy

Độc thực độc sinh sang [ 独食独生疮]: Ăn độc chốc mép

Độc thực nan phì (独食难肥) nghĩa câu từ là ăn một mình thì khó béo, “ăn một mình thì đau tức, làm một mình thì cực thân”

E

F

G

Gia hỏa bất khởi, dã hỏa bất lai [家火不起, 野火不来]: Anh em khinh trước, làng nước khinh sau

Việc (xấu) không xảy ra trong nhà, thì người ngoài không có cơ hội phá hoại

Gia miếu bất linh[家庙不灵]: Bụt chùa nhà không thiêng

H

Hảo sự vô duyên (duyến), phôi sự hữu phân [好事无缘, 坏事有分]: Ăn chẳng có, khó đến phần

Hạt thuyết bát lộ, hướng bích hư tạo [瞎说八道; 向壁虚造]: (Mù mà nói chuyện tám đường, quay vào tường mà bịa đặt dối trá) Ăn ốc nói mò

Hận ngư đọa châm: Giận cá chém thớt

Hậu cố chi ưu: Ý nói nỗi lo lắng về gia đình, thân nhân, những nỗi lo lắng cá nhân sau lưng người làm việc lớn

Hổ độc bất cật tử: Hổ dữ không ăn thịt con

Hoạn lộ, họa lộ: Đường công danh là đường tai vạ

Hữu nhĩ bất đa, một nhĩ bất thiêu [有你不多, 没你不少]: Vắng mợ thì chợ vẫn đông

Hữu danh vô thực: Có tiếng mà không có miếng (miếng ở đây là bí kíp, kiểu miếng võ, không phải miếng ăn)

Hữu duyên vô phận: Có duyên không phận

I

K

Kim thương bất đảo:

Kinh nhất sự trường nhất trí: Đi một ngày đàng học một sàng khôn

Khẩu phật tâm xà: Miệng nam mô bụng một bồ dao găm

Khất cái thảo nhục tống [乞丐讨肉粽]: (Nghĩa: Ăn mày đòi bánh có thịt) Ăn mày đòi xôi gấc

Kỷ nhân ưu thiên (Người nước Kỷ lo trời sập) : Lo bò trắng răng.

L

Lạc phách phương tri cùng nhân khổ: (Nghèo túng mới biết thương đên những người cùng khổ) Ăn nhạt mới biết thương đến mèo;

Lang bạt kỳ hồ: (Nghĩa: Con sói giẫm vào cái yếm của nó, chỉ sự tự mình chuốc lấy rắc rối không biết giải quyết thế nào) Gà mắc tóc

Lang tâm cẩu phế: Lòng lang dạ sói

Ngoài ra, do sự chuyển ngữ nghĩa của thành ngữ hán này trong tiếng Việt, hầu hết mọi người đều coi nó có nghĩa là lang thang vô định, phiêu bạt. Việt Nam có thành ngữ chỉ sự lang thang vô mục đích đó là “Ăn quán ngủ đình”

Liệt hỏa thí kim, gian nan thí đức: Lửa thử vàng, gian nan thử sức. Thành ngữ Việt là như vậy, nhưng để khớp nghĩa, thay “sức” bằng “đức”

M

Mi lai nhãn khứ (mày đi mắt lại): Dùng ánh mắt để tỏ ý ngầm với nhau. Đôi lúc có thể hiểu là Liếc mắt đưa tình.

Mộc hữu bản, thủy hữu nguyên [木有本, 水有源]: Cây có cội, nước có nguồn

N

Nhân họa đắc phúc (因祸得福): Gặp dữ hóa lành, Trong cái rủi có cái may

Nhất bản vạn lợi: Một vốn bốn lời

Nhất gia phạn, quản vạn gia sự [吃一家饭, 管万家事]: Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng

Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh: Giỏi một nghề thì thân được sung sướng , có thể gần với “Một nghề mà chín còn hơn chín nghề“

Nhược nhục cường thực: Cá lớn nuốt cá bé

Niên ấu vô tri: Trẻ người non dạ

Nghĩa bất dung tình: Vì nghĩa quên thân (Thân ở đây là thân nhân, không phải thân mình)

Nữ đại bất trung lưu (Con gái lớn không thể giữ trong nhà): Con gái là con người ta

O

P

Phóng thủ nhất bác: Thoải mái làm việc, Tiện tay hành động, Rộng chân rộng cẳng, Rộng cẳng bay nhảy(Rộng cẳng bay nhảy nghĩa có chút khác, mang chút hàm ý ích kỷ, và rong chơi, trong khi Phóng thủ nhất bác có ý nghĩa nghiêm túc hơn)

Phi tộc ta loại kỳ tâm tất dị (Không phải cùng dòng giống với ta tất lòng sẽ khác): Khác máu tanh lòng

Q

Quang cước bất phạ xuyên hài (Chân đất không sợ đi giày): Được ăn cả, ngã vể không. Bên Tàng Thư Viện dịch là Vua cũng thua thằng liều, nhưng mình nghe không hợp lắm. Nếu dịch đúng nghĩa, phải là: “Có thằng nào sợ nhà nhiều tiền đâu”

S

Sát kê thủ noãn: Giết gà lấy trứng; Ăn xổi ở thì

Sĩ khả sát nhi bất khả nhục (Kẻ sĩ chỉ có thể chết chứ không thể chịu nhục): Chết vinh còn hơn sống nhục

Sinh tử hữu mệnh, phú quý tại thiên: Sinh tử có số, phú quý tại trời (Thành ngữ dịch)

Sinh úy tử quy: Sống gửi thác về

T

Thông minh ngược lại bị thông minh hại: Khun (Khôn) quá hóa ngu.

Tiền đột hậu kiều: Ngực tấn công mông phòng thủ

Tiểu thì bất giáo, đại thì bất tiếu [小时不教, 大时不肖]: Bé không vin, gãy cả cành; Bé ăn cắp lớn ăn cướp ; Dạy con từ thủa còn thơ;

Thiên nhai hải giác: Chân trời góc bể

Thiên ngoại hữu thiên, nhân ngoại hữu nhân: Nghĩa là, trên trời còn có trời, trên người còn có người. Tương đương Vỏ quýt dày có móng tay nhọn

Thiên lý lương tâm, đáo xử thông hành [天理良心, 到处通行]: (Nghĩa: Làm đúng theo lương tâm, theo lẽ trời, thì việc gì cũng thông thuận) Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành

Thiên toại nhân nguyện: Trời chiều lòng người (Cái này hình như không phải tục ngữ, nhưng đưa vào vì rất thuận mồm)

Thiên lý chi đê, hội vu nghĩ huyệt [千里之堤, 溃于蚁穴]: Con đê ngàn dặm tất có tổ kiến ; Ngọc còn có vết ; Cái sảy nảy cái ung

Thiên lý tống nga mao, vật khinh tình ý trọng: Ngàn dặm gửi tặng một chiếc lông ngỗng, vật chẳng đáng gì, chỉ có tình là sâu. Của ít lòng nhiều

Thiêu phì giản sấu: Kén cá chọn canh

Thủy trung lao nguyệt: Mò trăng đáy nước

Thù lưỡng tất xưng: Kẻ tám lạng, người nửa cân (Tám lạng xưa bằng nửa cân)

Thực phạn bất vong chủng điền nhân : Nghĩa – Ăn cơm không được quên người làm ruộng. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Ăn một bát cơm nhớ người cày ruộng, 

Thực tu tế tước, ngôn tất tam tư [食须细嚼, 言必三思] : Ăn có nhai, nói có nghĩ

Trạch thiện nhi tòng [择善而从]: Chọn thiện mà theo

Tri kỉ tri bỉ: Biết người biết mình

Tú chẩm hoa đầu (Gối thêu hoa): Có thể tương đương Bình hoa di động, Giá áo túi cơm, Công tử bột

Tử bất cải hối [死不改悔]: Cà cuống chết đến đít còn cay; Sống chết không thay đổi

Tỷ tỷ bất giá, đam các liễu muội muội [姐姐不嫁, 耽搁了妹妹]: Con chị chưa đi, con dì nó lỡ

U

V

Vô công bất thụ lộc: Có làm mới có ăn

Vô phong bất khởi lãng: Không có gió không thành sóng Không có lửa làm sao có khói

Vô sự bất đăng tam bảo điện: Không có việc gì thì không đến tòa tam bảo (chùa):  

X

Xuy mao cầu tỳ [吹毛求疵]: Bới lông tìm vết; Vạch lá tìm sâu

Xuy sa tác phạn [炊沙作饭]: Bắt cóc bỏ đĩa: Công dã tràng

Mạt cưa mướp đắng: Phường trộm cướp, lừa đảo lại gặp nhau

Khác máu tanh lòng

Thương ngài hại mình (Thương ngài hại mềnh)

Thương chồng nấu cháo Cu cu

Chồng ăn chồng đụng như tru (trâu) phá ràn

Thương không có xương mà cạp

Sạch nước cản: Chơi cờ bạc giỏi đến độ biết hết mọi đường, nước cờ. Có nghĩa là sành việc đời

Quyền thằng hủi: Người hủi thường bị rụng ngón, không có quyền (nắm đấm). Chê trách kẻ vô dụng nhưng lại giữ chức vụ quan trọng.

Cà cuống chết đến đít còn cay: Nghĩa như thế

Chia sẻ:

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Chuyển Số Thành Chữ, Đổi Số Thành Chữ Online, Đọc Số Thành Chữ Online

Chuyển số thành chữ online

Đây là công cụ chuyển số thành chữ online hoàn toàn miễn phí. Các bạn không cần cài bất cứ phầm mềm gì vào máy hay vào Excel, Word của bạn. Và như thế tất nhiên nó có tác dụng với tất cả các phiên bản Excel 2003, Excel 2007, Excel 2010, Excel 2013, Excel 2023, Excel 2023…Tương tự với Microsoft Word, nó cũng có thể chuyển số thành chữ trong Word 1003, 2007, 2010, 2013, 2023, 2023.

Cách sử dụng: Bạn copy số cần chuyển thành chữ ở trong word hoặc excel rồi dán vào ô “Nhập số cần đổi thành chữ vào đây:”. Tiếp theo, nhấn nút “Chuyển Sang Số” để hệ thống xử lý chuyển số thành chữ. Kết quả trả về sẽ có 3 dạng cho bạn lựa chọn.

Công cụ này thường được các bạn kế toán sử dụng để đổi số tiền thành chữ để dễ dàng làm các hóa đơn hoặc phiếu thu chi trong Excel. Đây là công cụ cực kỳ hữu ích, giúp các bạn kế toán không cần phải cài bất cứ thứ gì mà có thể làm hoàn toàn online, rất dễ sử dụng và tiện lợi để chuyển số tiền thành chữ.

Ví dụ khi bạn nhập số tiền 8228181982 thì hệ thống sẽ trả về 3 kết quả như sau: + Tám tỷ, hai trăm hai mươi tám triệu, một trăm tám mươi một ngàn, chín trăm tám mươi hai + TÁM TỶ, HAI TRĂM HAI MƯƠI TÁM TRIỆU, MỘT TRĂM TÁM MƯƠI MỘT NGÀN, CHÍN TRĂM TÁM MƯƠI HAI + Tám Tỷ, Hai Trăm Hai Mươi Tám Triệu, Một Trăm Tám Mươi Một Ngàn, Chín Trăm Tám Mươi Hai

Lúc này các bạn sẽ có thể dễ dàng copy các dòng chữ tương ứng rồi dán vào nơi cần đặt trong word hoặc Excel. Thật là tiện lợi phải không?

Đổi số thành chữ trong Excel

Công cụ này cho phép bạn đổi số thành chữ rất dễ dàng. Các bạn chỉ cần copy số cần đổi thành chữ trong excel dán vào ô “Nhập số cần đổi thành chữ vào đây:”, sau đó nhấn vào nút “Chuyển sang số”. Kết quả hiện ra sẽ cho bạn 3 lựa chọn. Chữ in hoa hết, chỉ in hoa chữ cái đầu tiên, in hoa từng chữ cái đầu của từng từ. Copy nó rồi dán vào trong excel là được. Bạn không cần phải cài bất kỳ phần mềm nào vào máy tính hay Excel. Thật tiện dụng phải không?

Hàm đọc số thành chữ trong Excel

Tải phần mềm hỗ trợ đọc số thành chữ trong Excel về máy của bạn: Link tải Cách dùng: Unzip nó ra rồi nhấp đúp chuột trái vào file Doi so ra chúng tôi để cài đặt. Cài đặt xong thì tiếp tục làm theo các bước ở bên dưới Các bạn bấm vào nút hình tròn ở góc trái trên cùng của màn hình Excel (đối với Excel 2003, 2007 ) hoặc vào File (đối với Excel 2010, 2013, 2023, 2023). + Chọn “Options” + Chọn “Add-Ins” chọn “Excel Add-Ins” cuối cùng chọn “Go” + Hộp thoại “Add-Ins” hiện ra, các bạn chọn “Browse” + Chọn file chúng tôi nằm trong C:Program FilesvnTools + Lúc này, công cụ vnTools sẽ hiện lên thanh công cụ, có hộp thoại thao tác tương tự như các hàm của Excel. Bạn nhấp vào ô chứa số cần chuyển đổi, chọn ô (Cell) cần chuyển, ví dụ như ô B28 chẳng hạn, ô chứa chuỗi kết quả bạn cũng chọn CELL sẽ hiện ra kết quả, ví dụ như: C29, sau đó nhấn OK. + Như vậy là số ở ô B28 sẽ được đọc thành chữ trong ô C29.

Bạn đang muốn giải mã MD5? Nhưng MD5, Sha1, Sha256, Sha512 là các thuật toán mã hóa một chiều cơ mà? Làm sao để dịch ngược mã MD5 được? Vậy…

Giải Thích Một Số Từ Ngữ Thường Dùng Trong Gia Phả, Bia Mộ …

Không ít lần tôi được nghe nhiều người kể về dòng họ của mình, khoe với tôi rằng: “Cụ tổ nhà tôi ngày xưa làm quan to lắm, là Nguyễn quý công cơ đấy” (người họ Lê thì khoe là Lê quý công v.v..). Và khi nói, thường nhấn mạnh hai từ quý công như một minh chứng cho cái gọi là làm quan to (!) Có người còn nói một cách đầy hãnh diện: “Các cụ nhà tôi đều làm to cả, cụ nào cũng quý công”.

Trong lần họ Trịnh cùng UBND huyện Vĩnh Lộc tổ chức lễ kỷ niệm lần thứ 447 ngày mất của Minh Khang Thái vương Trịnh Kiểm và cuộc gặp mặt anh em họ Trịnh tại FLC Sầm Sơn, Thanh Hóa vào ngày 16/3/2017, tôi thấy một số anh em họ ta, nhất là các cháu tuổi trẻ cũng còn hiểu biết mơ hồ về một số từ ngữ Hán trong gia phả, bia mộ, bài vị …

Do mối quan hệ đặc thù giữa Việt Nam và Trung Quốc nên trong một thời gian khá dài, hàng thiên niên kỷ, người Việt Nam dùng chữ Hán làm công cụ giao tiếp, nhất là trong các loại văn bản hành chính, khoa học… Từ đầu thế kỷ XX, cha ông ta đã thấy được sự tiện lợi của chữ Quốc ngữ do các giáo sĩ phương Tây truyền bá nên đã phát động phong trào sử dụng chữ Quốc ngữ sâu rộng trên toàn quốc. Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, chữ Quốc ngữ đã trở thành con chữ chính thức trong hoạt động giao tiếp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam). Từ đó trở đi, nhất là cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, chữ Hán không còn thông dụng nữa. Vì vậy mới xảy ra những trường hợp như tôi kể ở trên.

Hiện nay, còn không ít các tài liệu như gia phả, bản ghi chép ngày giỗ, bia mộ … của nhiều gia đình, dòng họ được các cụ ngày xưa ghi bằng chữ Hán. Các gia đình, dòng họ đã phiên âm sang tiếng Việt và dịch nghĩa. Nhưng vẫn tồn tại những cách hiểu nhầm như tên húy, tự, hiệu, quý công …

Thể theo đề nghị của một số bà con, nhất là các cháu trong họ, để những ai trong họ và độc giả chưa hiểu một cách rõ ràng một số từ ngữ ấy, tôi xin bước đầu nêu những hiểu biết của riêng mình để bà con trong họ, ngoài làng tham khảo. Có gì sai sót, mong bà con và các bậc túc nho chỉ giáo. Ai có điều gì cần trao đổi, xin email qua địa chỉ sau: tuantd.thptdongson1@thanhhoa.edu.vn

I- Về bản ghi ngày giỗ (kị)

Ở quê tôi (Thanh Hóa) đang còn không ít văn bản ghi ngày giỗ bằng chữ Hán viết trên gỗ được sơn son thếp vàng hoặc trên tấm đồng (xem hình 1 và hình 2) .

Xem ví dụ sau (từ hàng dọc, xin chuyển sang hàng ngang cho dễ trình bày):

Cao tằng tổ khảo Trịnh quý công húy Nhạc tự Phúc Bính, thụy Minh Quang

Mộ tại Bái đồng xứ

Nhị nguyệt sơ nhất nhật kị

Cứ như vậy, hết cụ ông đến cụ bà xa đời nhất thì đến cụ ông, cụ bà đời kế tiếp cho đến đời gần nhất (thường là cha mẹ). Nếu trong một đời nào đó mà 1 trong 2 cụ còn sống thì người ta bỏ trống 1 hàng để sau này bổ sung.

Về cụ bà, có thể cụ ông có trên một bà. Thường xảy ra hai trường hợp sau:

+ Một cụ ông có vợ cả, vợ lẽ. Vợ cả gọi là chính thất (政室), các bà vợ lẽ gọi là á thất (亞室) hoặc trắc thất (側室)…

+ Một cụ ông có 2 đời vợ, đời vợ trước mất, lấy bà sau làm vợ kế. Người vợ trước của cụ, người ta có thể viết là tỉ (妣) hoặc chính tỉ (政妣). Người vợ sau, người ta thường viết là kế thất (繼室)…

Trong trường hợp gia đình ông H có người anh trai, em trai, em gái mất khi còn nhỏ hoặc khi chưa có con v.v.. người ta cũng ghi vào đây để nhớ ngày giỗ.

Nam giới, nếu là anh thì ghi thêm chữ đường bá và được viết ở hàng trước ông H, nếu là em, ghi thêm chữ đường thúc và được viết ở hàng sau ông H. Nữ giới, chữ tỉ thay bằng chữ cô và được viết ở hàng sau ông H.

Xin tóm lại cách gọi các đời như sau:

Có nhiều cách ghi trên bia mộ. Ở dạng đầy đủ nhất, trong bia có các nội dung sau: Theo hàng dọc, ở giữa bia là tên người mất, hưởng thọ. Hai bên trái, phải dùng để ghi ngày tháng năm sinh, mất và tên người được giao việc thờ cúng người dưới mộ hoặc người bảo quản ngôi mộ. Hầu hết các bia chỉ ghi họ tên người mất và ngày mất. Một số gia đình do kiêng nên không ghi tên húy. Xin trình bày một cách ghi bia mộ như sau:

III- Tên húy, tự, hiệu, thụy 1- Tên húy:

* Hai chữ hàng ngang trên cùng là Phụng vị: Tương đương với nghĩa phụng thờ. * Tám chữ thuộc hàng dọc ở giữa: + Năm chữ đầu tiên: Hiển khảo Nguyễn Văn Ninh (hoặc Trữ. Chữ này có 2 âm đọc). Nghĩa: Cha là Nguyễn Văn Ninh (hoặc Trữ). + Ba chữ cuối: chi linh vị : nghĩa là Linh vị. * Năm chữ thuộc hàng dọc bên phải: Chính tỉ Thân Thị Gian. Nghĩa: mẹ là Thân Thị Gian. * Năm chữ thuộc hàng dọc bên trái: Kế thất Nguyễn Thị Chất (hoặc Chí. Chữ này có 2 âm đọc). Nghĩa: Mẹ kế là Nguyễn Thị Chất

Tên húy là tên cha mẹ đặt cho từ lúc còn nhỏ, ta còn gọi là tên tục. Ngày nay là tên khai sinh, tên thường gọi. Tuy nhiên, trong thực tế, có không ít người nhầm lẫn, cho rằng tên húy là tên cúng cơm. Đó là điều nhầm lẫn thật đáng tiếc!

3- Tên hiệu: Tên hiệu là tên được đặt cho mình để gọi cho đẹp. Thường thì những người thành danh (thành đạt, có tiếng tăm) thì mới đặt tên hiệu. Ví dụ: Nguyễn Bỉnh Khiêm có tên hiệu là Bạch Vân Am Cư Sĩ . Phùng Khắc Khoan (1528-1613), tục gọi là Trạng Bùng, là nhà thơ Việt Nam, làm quan cho nhà Lê trung hưng, có tên hiệu là Nghị Trai và Mai Nham Tử. Nguyễn Du (1766- 1820) có tên hiệu là Thanh Hiên..

4- Tên thụy: Thụy, thuỵ hiệu hay hiệu bụt hoặc tên hèm, tên cúng cơm là tên được đặt cho những người quá cố, thường là vua chúa, quan to trong triều. Phan Kế Bính viết trong Việt Nam phong tục: “Nhà nào có ông già bà cả gần mất, con cái vực đến chỗ chính tẩm hỏi han xem người có trăng trối những gì rồi đặt tên hiệu cho người biết.” (Sách đã dẫn. NXB Hà Nội- 1999. Trang 31)

Hiệu ở đây là thụy hiệu, hiệu bụt mà dân gian ta thường gọi là tên hèm, tên cúng cơm. Sau khi đặt tên thụy, khi đến ngày giỗ, người ta thường chỉ xướng tên thụy để mời về thụ hưởng đồ lễ con cháu cúng tế.

Nhìn chung, trong dân dã thường chỉ có tên húy (tên tục, tên thường gọi). Còn tên tự, hiệu, thụy là tên mà các nhà quyền quý, quan lại, trí thức mới đặt. Và trong số này, không phải ai cũng có đầy đủ tên tự, hiệu, thụy. Nhưng, khi các ông bà, cha mẹ thường dân mất, họ cũng có thể đặt tên tự (cho nam giới), đặt tên hiệu (cho nữ giới) và tên thụy để ghi vào bản các ngày giỗ hay ghi vào gia phả như ở phần trên tôi đã giới thiệu.

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 2 năm Đinh Dậu (2017) sau ngày giỗ Minh Khang Thái vương Trịnh Kiểm

Mẫu Giấy Ủy Quyền Song Ngữ Việt

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Independence – Freedom – Happiness

(Số: …./ 2023/HĐUQ) (No: …./ 2023/HĐUQ) 1. Bên ủy quyền The authorization

– Họ và tên: …………… Giới tính:……………….

– Sinh ngày: ………… Quốc tịch: ………

– Hộ chiếu số: ……………… do ……………… cấp ngày: …….

– Nơi cấp: ………………………

– Hộ khẩu thường trú: ……………………

– Chỗ ở hiện tại: ……………………

– Là người đại diện theo pháp luật của Công ty …………

2. Bên được ủy quyền The authorized party

– Họ và tên: ……………… Giới tính:……………..

– Sinh ngày: ……………………

– CMND số: ………… do …………… cấp ngày: ……………

– Hộ khẩu thường trú: ……………………

– Chỗ ở hiện tại: ……………………

3. Nội dung ủy quyền: Content of authorization

a. Bên A uỷ quyền cho Bên B thực hiện thủ tục thành lập Công ty ……………………tại Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội, bao gồm thủ tục nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký kinh doanh.

Party A authorizes Party B to carry out the procedures for …………………… at the Hanoi City Business Registration Office, including procedures for filing and receiving business registration results.

b. Thời hạn ủy quyền: từ ngày ký kết cho đến khi Bên B hoàn tất các công việc được ủy quyền nêu trên.

The duration of authorization: from the signing date until Party B completes the authorized works above

c. Văn bản này được làm thành 03 bản gốc có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản nộp tại tại Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn

Cập nhật ngày 11/01/2021

Yêu Cầu Gửi Báo Giá Tổng Đài Tư Vấn Luật Miễn Phí Đội Ngũ Luật Sư

Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Thành Ngữ Việt Nam Tương Đương Thành Ngữ Trung trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!