Xu Hướng 12/2023 # Nghỉ Không Lương Để Dưỡng Thai Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Không? # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Nghỉ Không Lương Để Dưỡng Thai Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Không? được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nghỉ không lương để dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản không?

Nghỉ không lương để dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản không? Em được biên chế từ tháng 7/2023 đóng bảo hiểm từ đó đến nay là 3/2023. Em dự định có bầu vào tháng 5 năm 2023 và nghỉ chế độ không lương để dưỡng thai. Vậy khi nghỉ không lương, không đóng bảo hiểm xã hội thì em có được thanh toán chế độ thai sản sau này không? Và nếu muốn được thanh toán cần có điều kiện gì ạ? Em cảm ơn!

Về vấn đề Nghỉ không lương để dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản không cần căn cứ tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

Như vậy, theo quy định, lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản. Theo thông tin bạn cung cấp, từ tháng 5/2023 bạn sẽ nghỉ không lương và không đóng BHXH nữa thì bạn không thể đáp ứng điều kiện là đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do đó, bạn không được hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp nếu bạn khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 

Mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con năm 2023

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con gồm những giấy tờ gì?

Nếu còn vướng mắc về Nghỉ không lương để dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản không; bạn vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp

Nghỉ Dưỡng Thai Có Được Hưởng Chế Độ Ốm Đau Không?

Hiện tại em mang thai được 7 tuần nhưng do ốm nghén nên việc đi làm gặp khó khăn. Nếu em muốn xin nghỉ dưỡng thai hay nghỉ ốm (khoảng 1 tháng) có được không? Nhưng em mới tham gia BHXH từ 01/12/2023. Như vậy em nghỉ dưỡng thai có được hưởng chế độ ốm đau hay thai sản không? Và cần những giấy tờ gì?

Căn cứ Khoản 1, Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”.

Theo đó, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 không quy định lao động nữ được hưởng chế thai sản trong trường hợp dưỡng thai. Vì vậy, nếu bạn nghỉ dưỡng thai 01 tháng thì thời gian này không được hưởng chế độ do BHXH chi trả.

Bên cạnh đó, Khoản 1, Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế”.

Theo đó, người lao động bị ốm đau phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (thể hiện qua Giấy ra viện hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội) thì được hưởng chế độ ốm đau. Do đó, trong trường hợp bạn nghỉ dưỡng thai, bạn cũng không được giải quyết chế độ ốm đau.

Tuy nhiên, tại Điều 156 Bộ Luật lao động 2023 có quy định như sau:

Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172

Như vậy, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Do đó, bạn có xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền thì có thể tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để dưỡng thai.

Tóm lại, nếu bạn tạm hoãn hợp đồng để dưỡng thai 01 tháng thì không được hưởng chế độ ốm đau cũng như chế độ thai sản.

Thời gian nghỉ dưỡng thai tối thiểu để được hưởng chế độ khi sinh?

Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc dưỡng thai

Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.

Đơn Xin Nghỉ Dưỡng Thai Hưởng Chế Độ Thai Sản

Đơn xin nghỉ dưỡng thai là văn bản được cá nhân người lao động sử dụng để đề nghị người sử dụng lao động xem xét và tổ chức cho người này được nghỉ dưỡng thai theo quy định nội dung bảo hiểm (chế độ thai sản), căn cứ vào tình trạng sức khỏe của cá nhân.

Căn cứ để xin nghỉ dưỡng thai hưởng chế độ thai sản, thai yếu

Các trường hợp động thai, thai yếu theo chẩn đoán của bác sĩ sẽ là căn cứ đảm bảo để nộp kèm đơn này và giúp người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm, chế độ thai sản hoặc chế độ khác nếu có.

Mẫu Đơn xin nghỉ dưỡng thai hưởng chế độ thai sản

Tư vấn soạn thảo – Gọi ngay 1900.0191

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc————-

 ………., ngày…. tháng…. năm…….

ĐƠN XIN NGHỈ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG DƯỠNG THAI

(V/v: Đề nghị nghỉ không hưởng lương dưỡng thai do………………)

Kính gửi: – Công ty……………….

– Ông……………… – (Tổng) Giám đốc công ty……………..

 (Hoặc những chủ thể có thẩm quyền khác trong từng trường hợp cụ thể)

– Căn cứ  Bộ luật lao động năm 2012;

– Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Căn cứ Nghị định 15/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

– Căn cứ…;

– Căn cứ Hợp đồng lao động số……… ký kết giữa…. và…… ngày…/…./…..;

– Căn cứ tình hình thực tế của bản thân.

Tên tôi là:……………………………             Sinh ngày…. tháng…… năm……………

Giấy CMND/thẻ CCCD số:…………………… Ngày cấp:…./…./….. Nơi cấp (tỉnh, TP):…………….

Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện nay ………………………………………………………………………….

Điện thoại liên hệ: …………………………

Là:……………… (tư cách đưa ra đề nghị nghỉ dưỡng thai, ví dụ: là người lao động nữ của Quý công ty theo Hợp đồng lao động số…………… ngày…/…./……..)

Hiện đang làm việc tại: Phòng/Ban……………………… Văn Phòng/Chi nhánh/Trụ sở công ty

Chức vụ:…………………………

Sổ bảo hiểm xã hội số:…………………. Ngày bắt đầu tham gia bảo hiểm:………………

Tôi xin trình bày với Quý công ty sự việc sau:

……………………………………………

……………………………………………

(Bạn trình bày cụ thể lý do, hoàn cảnh dẫn đến việc bạn làm đơn xin nghỉ không lương dưỡng thai, đó có thể là do chỉ định của bác sĩ, do nhu cầu của bản thân bạn (khi được người sử dụng lao động đồng ý),…)

Hiện nay, tôi có nhu cầu nghỉ dưỡng thai trong thời gian dài mà không yêu cầu được hưởng lương.

Do vậy, tôi làm đơn này để đề nghị Quý công ty xem xét và chấp nhận cho tôi được nghỉ không hưởng lương dưỡng thai từ ngày…./…../…….. đến hết ngày…/…/…..

Sau khi kết thúc thời gian này, tôi xin hứa sẽ…………….. (đưa ra lời hứa của bạn với chủ thể giải quyết, nếu có)

Tôi xin cam đoan với Quý công ty những thông tin trên hoàn toàn đúng sự thật, và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nguyện vọng của bản thân.

Kèm theo đơn này, tôi xin gửi tới Quý công ty:

1./……

2./…………….. (bạn liệt kê số lượng, tình trạng các văn bản, tài liệu, chứng cứ mà bạn gửi kèm,  như …. Bản….Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai,…)

Kính mong Quý công ty xem xét và chấp nhận đề nghị trên của tôi. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Cán Bộ Không Chuyên Trách Xã Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Không?

Cán bộ không chuyên trách xã có được hưởng chế độ thai sản không?

Vợ tôi là cán bộ không chuyên trách xã, có đóng bảo hiểm xã hội được 3 năm ở đơn vị rồi. Tháng vừa rồi vợ tôi sinh, đơn vị có cho vợ tôi nghỉ việc nhưng thông báo là vợ tôi không được hưởng chế độ thai sản. Tôi thấy vô lý bởi vợ tôi có đóng tiền bảo hiểm xã hội đầy đủ nhưng lại không được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội. Luật sư cho tôi hỏi đơn vị vợ tôi công tác trả lời như vậy là đúng hay sai?

Về vấn đề Cán bộ không chuyên trách xã có được hưởng chế độ thai sản không cần căn cứ điểm i khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

Như vậy, pháp luật quy định, đối tượng cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:

“Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”

Như vậy, người lao động là cán bộ không chuyên trách cấp xã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng trong đó không có chế độ thai sản.

Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Vợ bạn là cán bộ không chuyên trách cấp xã sẽ không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm vào quỹ thai sản. Vì vậy, vợ bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Việc đơn vị cho vợ bạn nghỉ khi sinh và không giải quyết chế độ thai sản cho vợ bạn là đúng quy định của pháp luật.

Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172

Kết luận:

Đối tượng cán bộ không chuyên trách cấp xã sẽ không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm vào quỹ thai sản nên không được giải quyết chế độ thai sản.

Cán bộ không chuyên trách có được hưởng chế độ ốm đau không

Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ không chuyên trách

Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc về Cán bộ không chuyên trách xã có được hưởng chế độ thai sản không; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được  tư vấn.

Tư Vấn Về Nghỉ Không Hưởng Lương Và Điều Kiện Hưởng Chế Độ Thai Sản

15/02/2023

Câu hỏi: Xin kính chào luật Minh Gia, Tôi xin tư vấn mấy vấn đề về nghỉ không hưởng lường và hưởng chế độ thai sản như sau: 1. Tôi hiện công tác tại cơ quan nhà nước, đã có hợp đồng không kỳ hạn từ tháng 2/2012. Đến tháng 6/2014, vì lý do cá nhân, tôi đã xin phép giám đốc cơ quan cho nghỉ không hưởng lương 01 năm (đến hết tháng 6/2023) và được chấp thuận, có đóng bảo hiểm tự nguyện đầy đủ.

Trong thời gian nghỉ, tôi đã sinh con vào tháng 10/2014 nhưng không báo cáo với cơ quan, vẫn coi như tôi đang nghỉ không hưởng lương. Nay nếu tôi muốn xin nghỉ không hưởng lương tiếp 06 tháng trong trường hợp được lãnh đạo đơn vị chấp thuận thì có vấn đề gì không? Có luật nào quy định thời hạn tối đa được xin nghỉ không hưởng lương? Liệu cơ quan có cớ để chấm dứt hợp đồng lao động với tôi sau này?

2. Cùng vấn đề trên, sau khi sinh con tôi chưa báo cáo cơ quan, nhưng khi đi làm trở lại, liệu tôi có được truy lĩnh để hưởng chế độ thai sản (ngày nghỉ và các chế độ khác), nếu có thì thủ tục xin hưởng chế độ như thế nào?

3. Nếu tôi nghỉ không hưởng lương cả năm 2023 thì đến đầu năm 2023 tôi có được phép xin nghỉ phép năm không, thậm chí là có thể xin được gộp phép 3 năm nghỉ 1 lần hay không?

Tôi rất mong hồi âm của luật gia, tôi xin chân thành cảm ơn.

Thứ nhất, về việc nghỉ việc không hưởng lương của bạn

Tại Khoản 3 Điều 116 Bộ luật lao động 2012 quy định: “Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.

Như vậy, bạn có thể nghỉ việc không hưởng lương tiếp 6 tháng nữa nếu được đơn vị sử dụng lao động của mình đồng ý.

Pháp luật lao động hiện hành không có quy định về thời hạn tối đa xin hưởng lương. Thời gian nghỉ không hưởng lương hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Căn cứ để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động được quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2012:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Lý do xin nghỉ việc không hưởng lương của bạn không là căn cứ để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn. Vì vậy, đơn vị sử dụng lao động của bạn không thể lấy lý do bạn xin nghỉ không hưởng lương làm căn cứ đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn.

Thứ hai, về việc hưởng chế độ thai sản của bạn theo quy định pháp luật hiện hành

Tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, nếu chị đáp ứng các điều kiện nêu trên thì chị được hưởng chế đô thai sản.

Khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”.1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

Người lao động phải nộp hồ sơ cho phía người sử dụng lao động, hồ sơ bao gồm sổ bảo hiểm xã hội và giấy chứng sinh (hoặc bản sao giấy khai sinh). Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho bên Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, bạn không nộp hồ sơ cho bên sử dụng lao động (đến nay đã hơn 6 tháng sau khi sinh).

Theo Điều 2 của Công văn 4448/BHXH-TCKT quy định đối với trường hợp người lao động nộp hồ sơ chậm cho đơn vị sử dụng lao động để thanh toán thì BHXH Việt Nam giao cho Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, giải quyết, chi trả trợ cấp và quyết toán với cơ quan BHXH theo quy định. Như vậy, bạn phải hoàn thiện hồ sơ để người sử dụng lao động gửi cho BHXH, BHXH sẽ gửi lên Giám đốc BHXH tỉnh để xem xét và giải quyết cho bạn hưởng chế độ thai sản.

Thứ ba, về vấn đề nghỉ hằng năm của bạn

Theo quy định của Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP thì thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng thì được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm . Như vậy, thời gian nghỉ việc không hưởng lương của bạn trong 1 năm không được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm.

Bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng để nghỉ gộp nghỉ hằng năm (tối đa không quá 3 năm 1 lần).

Trân trọng

CV. Trần Thị Thúy Hiên – Luật Minh Gia

Những Điều Mẹ Bầu Cần Biết Về Chế Độ Nghỉ Không Lương Để Dưỡng Thai

Vì lý do bất kháng, nhiều thai phụ phải chấp nhận việc nghỉ không lương để dưỡng thai. Tuy nhiên, có những thông tin về bảo hiểm xã hội mà người lao động cần biết để không bị thiệt thòi.

Xin giấy nghỉ dưỡng thai từ bệnh viện

Thông thường, khi thai phụ cần tĩnh dưỡng, bệnh viện sẽ cấp giấy nghỉ dưỡng trong 7 ngày/ 1 lần khám theo quy định của BHXH. Khi thai phụ nhập viện, nếu cần thiết, bệnh viện sẽ đề nghị nghỉ theo từng tuổi thai cụ thể. Ví dụ như trường hợp thai phụ ở tuần thai thứ 11 thì chỉ có thể nghỉ tối đa 21 ngày.

Thông thường, nếu các bệnh viện làm sai thì sẽ không được BHXH thanh toán. Nếu như bạn không có giấy nghỉ hưởng BHXH, bạn có thể thỏa thuận với doanh nghiệp nghỉ không lương. Nếu bạn xin nghỉ nhưng doanh nghiệp không đồng ý mà bạn vẫn tự nghỉ thì sẽ bị coi là tự ý nghỉ việc.

Chế độ nào cho người nghỉ không lương để dưỡng thai? Nếu bạn là viên chức nhà nước

Bạn sẽ được nghỉ không hưởng lương. Điều kiện là có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị. Sau khi nhận được sự đồng ý thì mới xem xét đến thời gian nghỉ không hưởng lương của bạn là bao lâu.

Quy định tại điều 85, bộ luật Lao động 2012 như sau: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản”.

Khi có một tháng không đóng BHXH do nghỉ không hưởng lương quá 14 ngày thì bạn không được hưởng chế độ từ BHYT. Ngoại trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trong khoản 3, điều 31, Điều kiện hưởng chế độ thai sản có ghi rõ về trường hợp nghỉ không lương để dưỡng thai, đó là “Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.

Nếu bạn là người làm công ăn lương

Bạn có quyền tạm hoãn hợp đồng để nghỉ dưỡng thai nhưng phải có giấy chứng nhận của cơ quan y tế. Theo Điều 156 bộ luật Lao động năm 2012 thì: “Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.”

Như vậy, nếu bắt buộc phải nghỉ dưỡng thai thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động tạm hoãn hợp đồng. Tuy nhiên phải có chỉ định từ các cơ sở y tế có thẩm quyền. Trong đó nêu rõ việc nếu tiếp tiếp tục lao động sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Lưu ý về việc đóng BHXH khi nghỉ không lương để dưỡng thai

Riêng trường hợp quyết định xin nghỉ hẳn dù chưa tới thời gian nghỉ thai sản để dưỡng thai thì xét theo Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH: “Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định”. Để được xuất toán, người lao động nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH nơi cư trú.

Như vậy, khi bạn đóng BHXH đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản. Nếu chưa đóng đủ thời gian này mà lại nghỉ không lương thì không được hưởng chế độ thai sản.

Tạm kết

Nghĩ không lương để dưỡng thai sẽ giúp mẹ đảm bảo việc sinh nở được thuận lợi hơn. Tuy nhiên trước khi chọn giải pháp này, bạn cần nắm rõ các quy định về bảo hiểm xã hội. Nhờ vây, bạn mới không bị mất đi những quyền lợi chính đáng của mình khi mang thai.

Cập nhật thông tin chi tiết về Nghỉ Không Lương Để Dưỡng Thai Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Không? trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!