Bạn đang xem bài viết Người Sử Dụng Lao Động Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
Lưu ý: Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
Lưu ý: Các lý do bất khả kháng bao gồm:
Địch họa, dịch bệnh;
Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động (để thực hiện nghĩa vụ quân sự; bị tạm giữ, tạm giam; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; lao động nữ mang thai hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận).
Nghĩa vụ thông báo: Người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước:
Với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: ít nhất 45 ngày;
Với hợp đồng lao động xác định thời hạn: ít nhất 30 ngày;
Với hợp đồng mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày làm việc.
Các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý;
Lao động nữ kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp thôi việc:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Trong đó:
Thời gian làm việc = Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động – Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc (nếu đã có)
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
Lưu ý:
Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần; nghỉ việc hưởng nguyên lương, thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Thời hạn thanh toán: trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong các trường hợp sau thì không quá 30 ngày:
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế.
Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu hoặc cần tư vấn các quy định về pháp luật và thủ tục thuộc lĩnh vực lao động nói chung và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nói riêng, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để biết thêm chi tiết!
Xin Thôi Việc Và Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Thủ Tục Thế Nào?
08/09/2020
Nguyễn Thị Biển (27)
Hỏi đáp Lao động
Bạn đang tham gia quan hệ lao động nhưng bỗng một ngày công ty bạn có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động với bạn nhưng bạn lại không xác định được các yêu cầu mà công ty đưa ra để chấm dứt hợp đồng với mình có đúng không hoặc có gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn hay không? Khi đó, việc bạn cần tìm hiểu các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình là rất cần thiết.
1. Luật sư tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động
Các vấn đề thường phát sinh khi chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động như:
– Công ty có thể chấm dứt được hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp nào?
– Các điều kiện để chấm dứt bao gồm những gì?
– Vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động?
– Các khoản trợ cấp cho người lao động sau khi chấm dứt quan hệ lao động?
– …
2. Xin thôi việc và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngĐề nghị tư vấn :
Chào Luật gia. Đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn tới văn phòng Luật Minh Gia bởi những tư vấn quý báu, nhiệt tình trong thời gian qua. Kính chúc Luật Minh Gia ngày càng uy tín, phát triển. Lần này, tui xin phép Luật gia giải đáp giúp tôi vấn đề sau:
Tôi đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ti X và có ý định thôi việc. Để đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật thì tôi phải thông báo trước với công ti 45 ngày bằng văn bản. Phía công ti X thông báo rằng tôi cần làm hai thủ tục
1. Đơn xin thôi việc
2. Đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nộp sau đơn xin thôi việc 45 ngày. Và 45 ngày sau khi nộp đơn số 2 thì tôi mới được nghỉ việc.
Vậy xin Luật Gia tư vấn giúp tôi thủ tục đúng luật là như thế nào?
Chân thành cảm ơn. Rất mong được hồi đáp.
Trước hết bạn cần hiểu thế nào là thôi việc và thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động :
Thứ nhất, xin thôi việc là một hình thức chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động muốn chấm dứt hợp đồng sẽ làm đơn xin thôi việc và có được thôi việc hay không thì phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động là ( công ty X ). Việc người sử dụng lao động chấp nhận đơn xin thôi việc của bạn thì cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động là công ty X với bạn đã được thoả thuận chấm dứt hợp đồng.
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động là việc theo ý chí của người lao động mà chấm dứt hợp đồng lao động (nghỉ việc) mà không cần sự đồng ý của bên người sử dụng lao động mà bạn có nghĩa vụ thông báo trong các trường hợp quy định tại điều 37 Luật lao động năm 2012 :
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Như vậy về mục đích của đơn xin thôi việc và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đều là chấm dứt hợp đồng nên việc công ty bạn yêu cầu bạn thực hiện cả 2 thủ tục thì không đúng.
Thứ hai, về thủ tục bạn có thể chọn 1 trong 2 thủ tục nộp đơn xin thôi việc và chờ người sử dụng lao động đồng ý. Hoặc để tránh những cản trở của người sử dụng lao động thì bạn nên gửi thông báo cho Người sử dụng lao động trước 45 ngày trước khi nghỉ việc trừ trường hợp lao động nữ mang thai theo điều 156.
Câu hỏi thứ 2 – Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc quy định thế nào?
Xin chào luật sư,Tôi đang làm cho đơn vị sự nghiệp nhà nước, nay muốn làm đơn xin nghỉ việc nhờ luật sư tư vấn giúp thủ tục. Cụ thể tình huống như sau:Tôi bắt đầu làm việc từ 1/1/1996 đến nay, đóng bảo hiểm liên tục. Hiện nay đang là phó giám đốc đơn vị và là bí thư chi bộ của đơn vị. Mức lương hiện nay đang hưởng là 3,66 và phụ cấp chức vụ 0,7, phụ cấp bí thư chi bộ.Do nhu cầu câu việc cá nhân nên tôi muốn xin nghỉ việc để dành thời gian làm việc khác. Tôi muốn hỏi các bước cần làm để cho đúng luật: đơn xin nghỉ việc; có nên chốt sổ bảo hiểm hay chuyển sổ để nộp tiếp. Nếu chốt sổ thì lương được nhận hàng tháng bao nhiêu? mức trợ cấp nghỉ việc cơ quan trả tổng cộng bao nhiêu và theo các văn bản nào?
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Mẫu Biên Bản Thoả Thuận Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trước Thời Hạn
Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn? Văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn? Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo với ai? Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được trả lương?
Công ty luật Dương Gia xin gửi đến bạn Mẫu biên bản thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Để được tư vấn rõ hơn về biểu mẫu này hoặc có bất cứ vấn đề pháp luật gì cần được tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: để được tư vấn – hỗ trợ!
Có rất nhiều lý do mà doanh nghiệp muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động như kinh tế gặp khó khăn, thay máy móc sản xuất mới không cần người lao động………Qua đó, Luật Dương Gia cung cấp cho các bạn mẫu văn bản cần thiết phải có để người lao động hay các doanh nghiệp có thể chuẩn bị cho nhu cầu của mình khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
1. Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạnTải về đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC/LAO ĐỘNG
– Phòng Hành chính -Tổ chức.
Đơn vị công tác:
Chức danh/chức vụ hiện tại:
Căn cứ Hợp đồng làm việc/ lao động số ngày tháng năm ; thời gian:
Kết quả thực hiện Hợp đồng:
Lý do xin chấm dứt Hợp đồng làm việc/lao động:
Do vậy, tôi làm đơn này kính mong Ban Giám đốc, Phòng Hành chính – Tổ chức cho tôi được nghỉ từ ngày … tháng … năm …
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
……., ngày tháng năm 20…..
Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ:
Tải về văn bản thoả thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THỎA THUẬN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 1: Chấm dứt Hợp đồng lao động
1.3 Thanh toán cho Người Lao Động các khoản sau: Tổng cộng là ….. đồng
– Trợ cấp khác:
– Trợ cấp thôi việc:
2.1 Thỏa Thuận này được lập thành hai (2) bản tiếng Anh và tiếng Việt có giá trị như nhau. Mỗi Bên giữ một (1) bản tiếng Anh và tiếng Việt để thực hiện.
2.2 Các Bên đồng ý rằng, bằng sự hiểu biết tốt nhất của mình, đã đọc, hiểu và đồng ý chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản của Thỏa thuận này.
Trước sự chứng kiến của hai bên, đại diện có thẩm quyền của hai bên đã ký vào thỏa thuận này vào ngày được ghi ở trên.
NGƯỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY …………
– Lưu ý khi soạn thảo đơn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
* Theo quy định của pháp luật Công ty chỉ được xem là có căn cứ vững chắc để đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động, bao gồm các trường hợp sau:
– NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục trong một khoảng thời gian luật định. Cụ thể là NLĐ đã điều trị 12 tháng liên tục đối với HĐLĐ không xác định thời hạn; NLĐ đã điều trị 06 tháng liên tục đối với HĐLĐ xác định thời hạn; và NLĐ đã điều trị quá quá ½ thời hạn đối với HĐLĐ mùa vụ hoặc công việc dưới 12 tháng. Công ty cần xem xét cẩn thận các yêu cầu thời gian này trước khi tính đến việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
– Thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà Công ty đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Được giải thích là do địch họa, dịch bệnh hoặc do công ty phải di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.
Ngoài các trường hợp nêu trên, Công ty không được viện dẫn bất kỳ lý do nào khác để đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Xin lưu ý việc vận dụng Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật lao động để chấm dứt hợp đồng với người lao động không được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà việc chấm dứt này cần phải tuân thủ các quy định khác của luật.
* Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Trong nhiều trường hợp, Công ty đã xác định là có căn cứ vững chắc để đơn phương chấm dứt HĐLĐ và cũng đã tuân thủ quy trình thủ tục nhưng lại bỏ qua các trường hợp mà luật không cho phép Công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Các trường hợp đó sẽ bao gồm:
– LĐ nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi
– NLĐ (nam & nữ) nghỉ thai sản
– Vì lý do NLĐ chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công
Thực tế có nhiều Công ty sơ suất trong việc mặc định rằng Người đại diện theo pháp luật đã ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc/Giám đốc nhân sự/Trưởng phòng nhân sự có quyền giao kết HĐLĐ với NLĐ, thì đương nhiên là có thẩm quyền ký văn bản đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, pháp luật không có quy định nào như vậy, dẫn đến khi xem xét đến yếu tố thẩm quyền ra quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì Công ty đã mắc lỗi này.
Để hạn chế rủi ro về vấn đề thẩm quyền, Công ty nên để Người đại diện theo pháp luật hoặc người được Người đại diện theo pháp luật ủy quyền một cách rõ ràng về quyền hạn đối với việc chấm dứt HĐLĐ với NLĐ.
3. Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật“1.Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng số lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sử đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này”.
Quy định người sử dụng lao động kế tiếp có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động thể hiện sự bảo hộ cuả Nhà nước về vấn đề việc làm cho người lao động. Điều này là hợp lý, vì nói thế nào thì người lao động luôn nằm ở vị trí yếu thế hơn và bị ảnh hưởng nhiều nhất khi doanh nghiệp có sự thay đổi, hơn nữa về việc làm không chỉ có ý nghĩa với người lao động mà còn là cơ sở nuôi sống gia đình họ. Vì thế, cần có sự điều tiết của Nhà nước trong trường hợp này, mọi trường hợp khi doanh nghiệp có sự điều chỉnh hoặc thay đổi người sử dụng lao động thì người bị ảnh hưởng trước tiên là người lao động vì nguy cơ mất việc và thất nghiệp nặng. Chính vì vậy mà khi Pháp luật quy định người sử dụng lao động chỉ có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp này là khi không còn cách nào khác.
Tuy nhiên, việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới người lao động và gia đình của họ. Vì thế, ngoài việc pháp luật quy định căn cứ cho phép người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, thì pháp luật còn quy định thủ tục tương đối chặt chẽ nhằm hạn chế hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật của người sử dụng lao động.
Thứ nhất, Công ty bạn – Người sử dụng lao động trước khi ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh Hiếu – Người lao động thì phải tham khảo ý kiến của công đoàn.
Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hộ có chức năng chính là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Việc pháp luật quy định người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với ban chấp hành công đoàn trước khi chấm dứt của người sử dụng lao động có đúng với pháp luật hay không và trên hết là đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động. Vì vậy, việc tham gia của công đoàn vào việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là hợp lý và cần thiết.
Trong trường hợp người sử dụng lao động và công đoàn không thể nhất trí với nhau thì người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về lao động tại địa phương và sau 30 ngày sau khi báo thì người sử dụng lao động mới được quyền ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động
Thứ ba, trả trợ cấp mất việc cho người lao động
“Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của bộ luật này.”
Theo khoản 1 Điều 49 BLLĐ quy định về trợ cấp mất việc làm, khi người lao động làm việc cho doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc theo quy định tại Điều 45 BLLĐ thì mỗi năm làm việc được trả 1 tháng tiền lương.
Theo đề bài nêu ra, Hiếu làm việc cho công ty từ năm 2008 đến năm 2013 là được 5 năm, như vậy khi chấm dứt hợp đồng với anh Hiếu công ty cũ phải trả thêm khoản tiền trợ cấp mất việc tương đương 5 tháng tiền lương của Hiếu.
4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo với ai?Xin cho tôi hỏi một vấn đề như sau: Tôi viết đơn xin nghỉ việc và gửi cho Trưởng bộ phận của mình đúng thời hạn báo trước là 30 ngày (vì hợp đồng 1 năm). Nhưng trưởng bộ phận không kỹ tên xác nhận. Tôi cũng có báo với nhân sự nhg báo miệng chứ ko có văn bản được ký. Như vậy, đến đủ 30 ngày tính từ ngày viết đơn tôi có quyền được nghỉ hay không? Như vậy có vi phạm luật hay không? Cuối cùng cho tôi hỏi thêm là nghỉ việc có cần phải thông qua trưởng bộ phận không hay chỉ cần báo trực tiếp với người sử dụng lao động luôn? Vì tránh trường hợp trưởng bộ phận không kí đơn, làm lạc mất hoặc cố tình gian dối. Xin cảm ơn ạ. Rất mong nhận được câu trả lời.
Tại Điều 37 Bộ Luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Căn cứ theo quy định pháp luật về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, khi bạn có những lý do tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải tuân thủ về thời hạn báo trước và không cần sự đồng ý của người sử dụng lao động. Đối với hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn (1 năm), do đó bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động trước 30 ngày.
Nếu bạn không có một trong các lý do tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 mà đã báo trước 30 ngày và hết 30 ngày báo trước bạn tự ý nghỉ việc thì việc chấm dứt hợp đồng của bạn là vi phạm quy định của pháp luật.
Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định rõ, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn báo trước cho người sử dụng lao động. Như vậy khi nghỉ việc bạn có thể báo trực tiếp với người đại diện theo pháp luật của công ty mà không bắt buộc phải thông qua người trưởng bộ phận.
5. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được trả lươngTôi là giáo viên, được một trung tâm ngoại ngữ mời dạy một khóa học 10 tuần theo hợp đồng miệng. Nhưng đến hết tuần thứ 7 tôi bị bệnh hen suyễn nên không tiếp tục công việc được, tôi nhiều lần xin nghỉ nhưng trung tâm không đồng ý. Đến hết tuần thứ 8, trung tâm giao cho tôi nhiều công việc ngoài chuyên môn của tôi và những việc vi phạm chất lượng giáo dục. Tôi không đồng ý, trung tâm lấy cớ tôi đi làm trễ nên buộc tôi thôi việc và nói do hợp đồng miệng không có tính pháp lý nên không trả lương cho tôi. Vậy tôi có cách nào đòi quyền lợi của mình trong trường hợp này?
Bạn là giáo viên, được trung tâm ngoại ngữ mời dạy với thời gian 10 tuần, tức là hợp đồng giao kết giữa bạn là bên trung tâm ngoại ngữ là hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng, có xác định thời hạn chấm dứt hợp đồng lao động sau khi kết thúc 10 tuần làm việc.
Căn cứ Khoản 2, Điều 16 Bộ Luật lao động 2012 về hình thức hợp đồng lao động như sau: “Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”
Như vậy trường hợp của bạn, hợp đồng lao động giữa bạn và trung tâm ngoại ngữ có thể giao kết bằng lời nói, có tính pháp lý, và việc thực hiện hợp đồng đã giao kết tuân theo quy định của pháp luật về lao động.
Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Điều 37 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Đối với trường hợp của bạn đã thỏa thuận ngay từ đầu với bên phía trung tâm ngoại ngữ thời gian giảng dạy là 10 tuần, nên khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải báo cho bên sử dụng lao động, tức là trung tâm ngoại ngữ ít nhất 03 ngày làm việc.
Nếu khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động, bạn báo trước 03 ngày đồng thời đưa ra lý do hợp lý là bản thân bạn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là đúng pháp luật.
Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn nên làm đơn khiếu nại tới Phòng lao động thương binh – xã hội hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi trung tâm ngoại ngữ đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Thùy LinhBiểu Mẫu Hợp Đồng Lao Động Hay Nhất
Mẫu đơn hợp đồng lao động là một loại đơn từ, rất có hiệu lực được ký kết giữa 2 bên, có thể giữa các doanh nghiệp, giữa cá nhân với doanh nghiệp hay cá nhân với cá nhân nhằm mục đích cùng nhau hợp tác làm ăn phát triển, đem lại lợi nhuận cho cả hai bên.
Có rất nhiều các bạn, cách chủ kinh doanh mới bắt tay vào làm việc vẫn chưa hề biết các bản hợp đồng đó như thế nào,cách viết ra sao và nó yêu cầu những thông tin cần thiết nào. Dưới đây là một số mẫu đơn mẫu hợp đồng lao động mà các bạn có thể tham khảo.
Là hợp đồng được ký kết dựa trên thỏa thuận, dựa trên nguyên tắc bình đẳng và tự nguyện từ hai phía. Trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực các bên có thể sửa đổi, bổ sung của bản hợp đồng, khi có sự thay đổi về luật lao động thì người lao động và doanh nghiệp có quyền ký kết bản hợp đồng mới hoặc bổ sung thêm phụ lục hợp đồng lao động theo đúng luật định.
2. Hợp đồng lao động – Những lưu ý quan trọng bạn cần biếtTrước khi bạn điền bất cứ nội dung thông tin bất kỳ hay ký vào bản hợp đồng lao động, người lao động cần phải lưu ý những điểm dưới đây. Đây là những lưu ý vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bạn, hãy lưu lại những lưu ý này nhé. Đối với những bạn sinh viên trong quá trình tim viec lam cũng nên nắm vững để trang bị cho bản thân thêm nhiều kiến thức để được đảm bảo quyền lợi khi làm việc.
2.1. Một số chú ý khi viết và điền vào mẫu hợp đồng lao độngTrước khi viết và điền các thông tin cần thiết vào hợp đồng lao động bạn cần chú ý những vấn đề sau:
* Người lao động cung cấp đầy đủ các thông tin cá nhân bao gồm họ tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ, CMTND và các giấy tờ hợp pháp khác.
* Ngườ sử dụng lao động hoặc người đại diện cần có tên đầy đủ, địa chỉ.
* Thông tin về công việc thực hiện và địa điểm làm việc.
* Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
* Các vấn đề về mức lương, cách trả lương và thời gian trả lương hay các khoản phụ cấp bổ sung khác.
* Chế độ thăng bậc, tăng lương.
* Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
* Chế độ bảo hiểm cho người lao động, các trang bị bảo hộ cho người lao động (nếu có).
Trên đây là những thông tin cần thiết phải có trong một hợp đồng lao động, ngoài ra nội dung của bản hợp đồng cần chính xác, đầy đủ và dễ hiểu. Nội dung chi tiết kí kết giữa 2 bên phải rõ ràng, mạch lạc
2.2. Một số lưu ý mà người lao động cần biết trước khi ký vào mẫu hợp đồng lao độngMột trong những bước quan trọng nhất trong bản hợp đồng đó là chữ ký, “bút sa thì gà chết” bạn cần thật thận trọng và để ý kỹ lại những điểm dưới đây:
* Nguyên tắc ký kết hợp đồng lao động dựa trên bình đẳng, tự nguyện, hợp tác và tự do.
* Không được trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội.
* Người sử dụng lao động phải cung cấp các thông tin về công việc, địa điểm, thời gian làm việc, chế độ bảo hiểm phúc lợi, thời gian nghỉ ngơi, lương, thưởng, an toàn lao động,… cho người lao động.
* Người lao động cần cung cấp cho người sử dụng lao động các thông tin cá nhân, trình độ học vấn, tình trạng sức khỏe, địa chỉ cư chú và các vấn đề khác hoặc các giấy tờ liên quan.
* Người sử dụng lao động không được phép giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng và chứng chỉ của người lao động.
Tổng hợp các mẫu hợp đồng lao động mới nhất, click để tải ngay!
Mau-hop-dong-lao-dong.rar
3. Tổng hợp cách viết và các mẫu hợp đồng lao động có sẵn mới nhất và chuẩn nhất hiện nayHợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản bao gồm 2 bản và được ký kết giữa hai bên, người lao động giữ một bản và người sử dụng lao động giữ một bản, trong trường hợp người lao động dưới 18 tuổi thì hợp đồng phải được ký với người đại diện hợp pháp của người lao động.
Nên sử dụng đúng loại hợp đồng phù hợp với hoàn cảnh việc làm của 2 bên. Ví dụ như các mẫu đơn hợp đồng thử việc chỉ dùng cho những đối tượng đang trong thời gian thử việc làm theo thời gian, quy định của đơn vị, tổ chứ. Bản hợp đồng mẫu lao đồng dài hạn hay ngắn hạn nên dùng cho các đối tượng mà tùy vào mục đích và thời gian muốn hợp tác phát triển của họ.
Sau khi rất khó khăn trong việc thực hiện viết một mẫu CV ấn tượng, trải qua buổi phỏng vấn khó khăn. Thì đây là lúc bạn lại đối mặt với một loại giấy tờ khác mang tên hợp đồng lao động. Bạn chưa biết cách viết, hay sử dụng các thông tin như thế nào, đây không phải vấn đề khó khăn, nội dung đã được quy định theo chuẩn do vậy các công ty, doanh nghiệp có thể tham khảo các mẫu hợp đồng lao động được chia sẻ miễn phí trên mạng internet, tuy vậy cũng cần lựa chọn và sử dụng mẫu hợp đồng phù hợp và chính xác, dưới đây là một vài bản hợp đồng lao động mẫu bạn có thể tham khảo:
3.1. Mẫu hợp đồng lao động theo mùaNgười lao động ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc với một công việc nào đó trong thời gian ngắn hạn dưới 12 tháng. Người lao động muốn chấm dứt hợp đồng cần báo trước 3 ngày làm việc. Đối với các công việc dưới 3 tháng thì người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận bằng lời nói.
Tổng hợp các mẫu hợp đồng lao động mới nhất, click để tải ngay!
Mau-hop-dong-lao-dong.rar
3.2. Mẫu hợp đồng lao động ngắn hạn (hợp đồng xác định thời hạn)Là loại hợp đồng được sử dụng nhiều, được ký kết giữa người lao động và các công ty, doanh nghiệp trong đó có xác định thời hạn trên 1 năm (12 tháng), thời điểm hợp đồng này hết hiệu lực là sau 12 tháng đến 36 tháng, người lao động có thể chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước 30 ngày và phải có lý do chính đáng theo khoản 1 điều 37 bộ luật lao động 2012 và theo luật lao động Việt Nam mới nhất đã sửa đổi bổ sung hiện nay.
Tổng hợp các mẫu hợp đồng lao động mới nhất, click để tải ngay!
Mau-hop-dong-lao-dong.rar
3.3. Mẫu hợp đồng lao động dài hạn ( hợp đồng không xác định thời hạn)Là loại hợp đồng mà thời hạn hiệu lực và thời điểm chấm dứt không được xác định bởi hai bên. Người lao động nghỉ việc không cần lý do, chỉ cần báo trước 45 ngày. Đối với trường hợp người lao động nữ mang thai thời gian nghỉ sẽ theo yêu cầu chỉ định của bác sĩ.
Thông thường thì người chủ, hay người đại diện cho một doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị nào đó sẽ là người trực tiếp viết và đưa ra biên bản hợp đồng lao động để cho đối phương ký kết. Nên trong mẫu đơn thường được chia làm 2 cụm khai báo thông tin khác nhau, của người đại diện và người lao động.
Trong bản hợp đồng sẽ có các mục khai báo đầy đủ các thông tin cá nhân của cả 2 bên, bao gồm cả số chứng minh nhân dân, ngày tháng cấp, hộ khẩu thường chú,…và các thông tin căn bản khác.
Tiếp theo là đến phần mục cho những thỏa thuận trong công việc và những lợi nhuận, việc làm cũng như trách nhiệm của người lao động làm việc cho đơn vị, tổ chức đó, thời gian làm việc và lương được hưởng cũng cần được rõ ràng.
Tổng hợp các mẫu hợp đồng lao động mới nhất, click để tải ngay!
Mau-hop-dong-lao-dong.rar
Trên đây là các mẫu hợp đồng lao động chuẩn được Timviec365.vn tổng hợp, cũng như các vấn đề liên quan tới hợp đồng lao động, các thông tin cần biết cho người lao động và người sử dụng lao động, xem thêm nhiều biểu mẫu, giấy tờ, văn bản khác ví dụ như mẫu hợp đồng thuê nhà cá nhân tại Timviec365.vn để bạn có thể sử dụng khi cần thiết.
>>> Có thể bạn quan tâm: Nếu bạn là người đã đi làm, có kinh nghiệm thì trước khi bắt đầu một hợp đồng lao động mới thì bạn cần viết đơn xin nghỉ việc tại chỗ làm cũ, nhưng cách viết đơn nào là hiệu quả nhất, truy cập để xem ngay nhé.
Tác giả: Timviec365.vn
Cập nhật thông tin chi tiết về Người Sử Dụng Lao Động Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!