Bạn đang xem bài viết Nơi Nhận Trợ Cấp Thất Nghiệp Có Bắt Buộc Là Nơi Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp? được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp có bắt buộc là nơi đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Cho em hỏi em làm việc tại Bình Dương nhưng hiện tại em đã thôi việc em muốn nơi nhận trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội ở quê em có được không ạ? Và em cần phải làm hồ sơ hay thủ tục gì không ạ? Xin cảm ơn.
Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc thì người lao động có thể nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại bất cứ trung tâm dịch vụ việc làm, nơi mà người lao động muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn làm tại Bình Dương nhưng muốn nhận trợ cấp thất nghiệp tại quê của bạn thì vẫn nhận được. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc, bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở một trung tâm dịch vụ việc làm bất kỳ tại quê của bạn – nơi nhận trợ cấp thất nghiệp mà bạn muốn.
Thứ hai, căn cứ vào Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền
3. Sổ bảo hiểm xã hội
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.”
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Như vậy để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần chuẩn hồ sở gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ( mẫu 03 – Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH );
+ Sổ bảo hiểm xã hội ( bản chính );
+ Quyết định nghỉ việc ( bản chính hoặc bản sao công chứng );
Nghỉ việc hơn 1 năm có được làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Không đóng đủ 12 tháng ở công ty mới có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về nơi nhận trợ cấp thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
#1 Thủ Tục Chuyển Nơi Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp
Điều kiện: NLĐ đã hưởng ít nhất 01 tháng TCTN mà NLĐ có nhu cầu chuyển nơi hưởng đến tỉnh khác.
Thủ tục: NLĐ phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng TCTN theo mẫu do Bộ trưởng BLĐTBXH quy định và gửi tới TTDVVL nơi đang hưởng TCTN. TTDVVL có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng TCTN cho TTDVVL chuyển đến.
Luật bảo hiểm xã hội 2014
Luật việc làm 2013
Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về luật việc làm và luật bảo hiểm xã hội 2014.
Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thực hiện Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc 2014.
Điều kiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ vào khoản 1 Điều 22 nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định điều kiện chuyển nơi hưởng TCTN như sau:
“1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng TCTN đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng TCTN theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp”
Theo quy định trên, người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng đến tỉnh khác thì nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để được giải quyết yêu cầu chuyển đổi nơi hưởng TCTN.
Thủ tục, hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại khoản 2 khoản 1 Điều 22 nghị định 28/2015/ND-CP thì bạn có nhu cầu chuyển nơi hưởng TCTN thì phải làm hồ sơ chuyển nơi hưởng bảo hiểm gồm những trình tự, thủ tục giấy tờ sau:
Người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sang tỉnh khác là đơn đề nghị gửi Trung tâm dịch vụ việc là nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng TCTN cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
Đề nghị chuyển nơi hưởng TCTN của người lao động;
Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ c
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng TCTN cho cấp tỉnh để dừng việc chi trả bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trừ các trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.
Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Đối với các đối tượng người lao động, chỉ thực hiện chuyển hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đang hưởng dở mà phải di chuyển đến nơi khác sinh sống, cụ thể đối những trường hợp người lao động làm việc ở thành phố A sau khi kết thúc hợp đồng lao động ở thành phố A đó nếu chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì không phải chuyển nơi hưởng, vì theo quy định của pháp luật thì không quy định rõ địa điểm đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp nên người lao động có thể đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở nơi thuận tiện nhất cho quá trình hưởng của mình.
Ví dụ: Anh Phan Văn Đức là người lao động làm việc tại Hà Nội, quê ở Nghệ An. Tháng 12-2018 anh chấp dứt hợp đồng với công ty. Như vậy trong trường hợp này nếu Văn Đức sau khi nghỉ việc ở Hà Nội rồi về Nghệ an để sinh sống thì trường hợp này Văn Đức không phải làm hồ sơ chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Còn trong trường hợp tháng 12 Văn Đức nghỉ sau đó anh tiến hành nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp Hà Nội và anh đã hưởng được 1 tháng thì Văn Đức định về quê ăn tết và làm việc trong Nghệ An luôn không ra Hà Nội. Theo đó trong trường hợp này để bảo đảm quyền lợi của mình thì Văn Đức phải tiến hành việc làm hồ sơ chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ Hà Nội về Nghệ An, sau khi thực hiện việc chuyển hồ sơ này thì Văn Đức hoàn toàn có thể thực hiện tiếp thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở Nghệ An.
Thủ Tục Thay Đổi Nơi Nhận Trợ Cấp Thất Nghiệp Theo Quy Định Pháp Luật
Thủ tục thay đổi nơi nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật
Kính nhờ Anh chị tư vấn dùm thủ tục thay đổi nơi nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp từ Q12-HCM về tỉnh Quảng Ngãi: Tôi đã đăng ký trợ cấp thất nghiệp tại cơ quan BHXH Q12 và nhận 1 tháng bảo hiểm thất nghiệp, nay muốn chuyển nơi nhận về tỉnh Quảng Ngãi, xin cho hỏi: Thủ tục và thời gian giải quyết như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Trường hợp bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Quận 12-Thành phố Hồ Chí Minh được 01 tháng mà nay muốn chuyển về Quảng Ngãi thì bạn cần tiến hành thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP như sau:
Điều kiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Bước 1: Làm đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm Quận 12-Thành phố Hồ Chí Minh là nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn yêu cầu của bạn, Trung tâm dịch vụ việc làm Quận 12 cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn, hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
– Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
– Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
– Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 3: Khi nhận được từ hồ sơ bên Trung tâm dịch vụ việc làm, bạn trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho bạn.
Bước 4: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn, trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn chuyển đi sẽ gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp của bạn.
Bước 5: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bạn nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn sẽ phải nộp hồ sơ này cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến tại Quảng Ngãi.
Bước 6: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do bạn chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm tại Quảng Ngãi gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho bạn kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn.
Bước 7: Tổ chức bảo hiểm xã hội tại Quảng Ngãi nơi bạn chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho bạn.
Trễ hẹn khai báo có được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp?
Có việc làm sau 01 tháng nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Trong quá trình giải quyết nếu có bất kì thắc mắc về vấn đề: Thủ tục thay đổi nơi nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật xin vui lòng liên hệ Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Bảo Lưu Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Các trường hợp bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định pháp luật
Căn cứ pháp lý:
Luật Việc làm năm 2013
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, người lao động sẽ được nhận bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
c) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệpđủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này
d) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
e) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Chết.
Lưu ý:
– Trường hợp người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp thì mức bình quân được tính trên tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;
– Mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động
Căn cứ Điều 50, Luật Việc Làm thì người lao động được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng như sau:
Mức hưởng hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Tuy nhiên, trợ cấp thất nghiệp người lao động nhận tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được tính theo số tháng mà người lao động đóng BHTN, tức là người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời điểm người lao động được hưởng BHTN sẽ được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Ví dụ cách tính bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp cụ thể:
Ông Nguyễn Văn A đóng BHTN được 50 tháng với lương bình quân 06 tháng cuối cùng là 4.000.000VNĐ.
Thời gian được hưởng BHTN của ông A sẽ như sau:
Như vậy, mức hưởng trợ cấp BHTN hàng tháng của ông Nguyễn Văn A sẽ là :
4.000.000 x 60% = 2.4000.000 VNĐ/ tháng.
Trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Theo quy định của Luật việc làm năm 2013, các trường hợp sau đây người lao động sẽ được bảo lưu thời gian hưởng BHTN:
1. Trường hợp 1: Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ vào Khoản 3, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/03/2015, Sau 2 ngày kể từ ngày ghi hạn đến nhận giấy trả kết quả hưởng BHTN, người lao động không đến lấy thì được xét là không có nhu cầu hưởng BHTN. Sau 7 ngày mà người lao động không có mặt để nhận kết quả thì quyết định giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động bị hủy.
Mặt khác, theo Điều 5 của Nghị định này, trường hợp người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp việc làm theo trường hợp trên, khoảng thời gian đóng BHXH chưa được hưởng sẽ được cộng dồn cho các lần kế tiếp. Như vậy, trường hợp người lao động không đến nhận giấy hẹn trả kết quả sau thời gian quy định thì thời gian đóng BHTN sẽ được bảo lưu.
2. Trường hợp 2: Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ vào Khoản 6, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến lấy trợ cấp và cũng không có thông báo bằng văn bản về lý do thì được coi là không có nhu cầu hưởng BHTN. Thời gian được hưởng BHTN của người lao động sẽ được bảo lưu cho những lần hưởng kế tiếp.
3. Trường hợp 3: người lao động chưa hưởng đủ trợ cấp thất nghiệp
Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được căn cứ theo tổng thời gian đóng BHXH và tuân theo quy định của Luật Việc làm. Trường hợp người lao động đã tham gia bảo hiểm trên 3 năm thì các tháng lẻ chưa tính trợ cấp sẽ được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp và tính trợ cấp thất nghiệp trong lần hưởng BHTN kế tiếp.
4. Trường hợp 4: Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ vào Khoản 5, Điều 21 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, các trường hợp sau người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng và tiến hành bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp trong lần kế tiếp:
a) Người lao động có việc làm
Người lao động tìm được việc làm mới sẽ không còn nằm trong diện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, bao gồm các đối tượng:
Người lao động ký kết hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không có thời hạn, hợp đồng mùa vụ với đơn vị sử dụng lao động.
Người lao động không nằm trong diện ký kết hợp đồng thì được xác định bằng quyết định tuyển dụng,
Người lao động đã có việc làm có trách nhiệm thông báo lên trung tâm dịch vụ việc làm mà mình đang làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
b) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an
Người lao động thực hiện các nghĩa vụ quân sự như nhập ngũ hoặc nghĩa vụ công an sẽ chấm dứt trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn đang trong thời gian hưởng. Thời gian chưa được trợ cấp sẽ được bảo lưu trong lần tiếp theo, ngày thực hiện chấm dứt là ngày bắt đầu thực hiện nghĩa vụ.
c) Người lao động đi học với thời hạn từ 12 tháng trở lên
Nếu người lao động đi học trong nước thì ngày đi học chính là ngày trong thông báo, quyết định nhập học. Trường hợp đi học ở nước ngoài thì ngày xuất cảnh được xác định là ngày bắt đầu đi học.
d) Người lao động thuộc diện áp dụng biện pháp giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc, cai nghiện
Người lao động thuộc đối tượng áp dụng biện pháp như: đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc hoặc vào trung tâm cai nghiện thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngày áp dụng là ngày được đưa vào diện quản lý theo các quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
e) Tòa án tuyên bố người lao động mất tích
Trường hợp người lao động đang trong thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất tích và đã có thông báo của Tòa án thì sẽ chấm dứt trợ cấp. Ngày áp dụng được xác định ghi trong văn bản của Tòa án.
f) Người lao động bị tạm giam để điều tra, thi hành án hoặc bị phạt tù
Người lao động đang hưởng chế độ BHTN mà bị cơ quan có thẩm quyền tạm giam để điều tra hoặc thi hành án, phạt tù vì vi phạm pháp luật sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian áp dụng là ngày chấp hành hình phạt.
Hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định hồ sơ lãnh bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Quyết định thôi việc; c) Quyết định sa thải; d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; đ)Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Tóm tắt cách bước chi tiết để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện những bước sau:
Bước 1: Trong 3 tháng từ ngày kết thúc hợp đồng, bạn phải nộp 1 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm
Bước 2: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trên giấy hẹn tại trung tâm
Bước 3: Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp tháng đầu tiên
Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm để được hướng dẫn, tư vấn miễn phí về lao động, việc làm cũng như được dạy nghề miễn
Hướng dẫn thủ tục bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
1. Trường hợp người lao động không đến lấy kết quả hoặc tiền trợ cấp thất nghiệp
Trường hợp quá thời gian quy định mà người lao động không đến lấy kết quả giải quyết chế độ hoặc không đến nhận trợ cấp thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động làm thủ tục sẽ gửi thông báo cho người lao động về việc hủy hoặc không nhận trợ cấp. Trường hợp này, thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tự động bảo lưu theo quy định.
2. Trường hợp người lao động bị chấm dứt hoặc có tháng lẻ chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp
Cơ quan BHXH nơi tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp sẽ cung cấp mẫu C15-TS để ghi lại quá trình người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, xác nhận thời gian bảo lưu. Người lao động nếu tiếp tục tham gia BHXH thì nộp mẫu lên Cơ quan bảo hiểm để chốt bảo lưu thất nghiệp, thời gian chưa hưởng trợ cấp sẽ làm căn cứ tính hưởng cho lần kế tiếp.
Cơ quan BHXH hướng dẫn và cấp mẫu C15-TS để bảo lưu và theo dõi quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nếu còn thắc mắc hay gặp khó khăn trong việc làm bảo hiểm thất nghiệp thì hãy liên hệ trực tiếp với bộ phận tư vấn Legalzone để được hỗ trợ.
Cập nhật thông tin chi tiết về Nơi Nhận Trợ Cấp Thất Nghiệp Có Bắt Buộc Là Nơi Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp? trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!