Xu Hướng 3/2023 # Nộp Đơn Xin Nghỉ Việc Khi Chưa Hết Hạn Hợp Đồng Lao Động Có Phải Bồi Thường Không? # Top 12 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Nộp Đơn Xin Nghỉ Việc Khi Chưa Hết Hạn Hợp Đồng Lao Động Có Phải Bồi Thường Không? # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Nộp Đơn Xin Nghỉ Việc Khi Chưa Hết Hạn Hợp Đồng Lao Động Có Phải Bồi Thường Không? được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Câu hỏi: Xin chào, tôi làm việc trong 1 công ty và có kí hợp đồng lao động trong 2 năm. Tôi đã làm được hơn 1 năm. Hiện tại, tôi xin công ty nghỉ phép 12 ngày và xin nghỉ vì việc riêng 30 ngày, thế nhưng công ty không đồng ý. Trong lúc tức giận, tôi nộp đơn xin nghỉ việc. Vậy xin hỏi, tôi làm vậy là đúng hay sai, phía công ty, tôi có phải bồi thường gì không ạ?

Đầu tiên, theo Điều 22 Bộ luật Lao động 2012 quy định về loại hợp đồng lao động, loại hợp đồng mà bạn và công ty đã giao kết là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 2 năm.

Về phía công ty, theo Điều 111 BLLĐ quy định về chế độ nghỉ hàng năm:

“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

Bên cạnh đó, Điều 116 BLLĐ quy định về Nghỉ việc riêng, nghỉ không lương như sau: “1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

Như vậy, công ty có quyền từ chối yêu cầu xin nghỉ phép của bạn do số ngày vượt quá số ngày luật quy định và không thỏa thuận được với người lao động.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu rơi vào một số trường hợp mà Bộ luật Lao động quy định tại Khoản 1 Điều 37 như sau:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Vậy việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là trái luật do không thuộc một trong các trường hợp trên.

BLLĐ quy định nghĩa vụ của người lao động nếu như chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật tại Điều 43 như sau:

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Hết Hạn Hợp Đồng Có Cần Viết Đơn Xin Nghỉ Việc Không? 19006199

You are here

Hết hạn hợp đồng có cần viết đơn xin nghỉ việc không?

Câu hỏi: Tôi có câu hỏi đang thắc mắc và đã tham khảo ý kiến của nhiều người bạn nhưng tôi vẫn rất lo lắng, câu hỏi như sau: Trước đây tôi ký hợp đồng lao động xác định thời hạn với một công ty với thời gian làm việc là 24 tháng. Cuối tháng 12/2018 thì hợp đồng tôi ký hết hạn, công ty yêu cầu tôi phải viết đơn xin nghỉ việc và gửi cho công ty trước khi hợp đồng lao động hết hạn để được thanh toán tiền lương. Tôi thấy các công ty khác chỉ yêu cầu viết đơn xin nghỉ việc khi muốn nghỉ trước thời hạn hợp đồng, nay công ty tôi lại yêu cầu như vậy và tôi sợ nếu tôi nghỉ mà không viết đơn thì công ty sẽ không thanh toán tiền lương nên tôi muốn Luật sư tư vấn cho tôi để tôi nắm rõ và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật khi nghỉ việc để bảo vệ quyền lợi của mình. Tôi xin cảm ơn Luật sư rất nhiều.Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới công ty dịch vụ tư vấn Việt Luật. Đối với trường hợp của bạn chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn như sau:1. Cơ sở pháp lý: – Bộ luật lao động năm 20122. Nội dung tư vấn: – Quy định của pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động: Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: “1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này. Thông thường khi hợp đồng lao động hết hạn thì quan hệ lao động chấm dứt. Trường hợp bạn đã ký hợp đồng lao động và hợp đồng thể hiện rõ thời điểm hết hạn hợp đồng thì quan hệ lao động chấm dứt thì từ thời điểm đó. Pháp luật lao động hiện nay không có quy định cụ thể là khi hợp đồng lao động hết hạn thì hai bên phải làm biên bản thanh lý hợp đồng lao động hoặc người lao động phải viết đơn xin nghỉ việc nên khi nghỉ việc công ty yêu cầu bạn viết đơn xin nghỉ việc là không có căn cứ. Ngoài ra, Khoản 6 Điều 192 Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “6. Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.” – Cách chấm dứt hợp đồng đúng luật: Nếu bạn là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hợp đồng lao động của bạn được gia hạn đến khi hết nhiệm kỳ thì khi nghỉ việc bạn phải thỏa thuận với công ty để chấm dứt hợp đồng hoặc thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012. Khi nghỉ việc bạn yêu cầu công ty phải thực hiện trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 như sau: “1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động. 4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.” Trường hợp công ty không thanh toán tiền lương và các khoản khác liên quan đến quyền lợi của mình khi nghỉ việc thì trước tiên bạn có thể viết đơn khiếu nại để yêu cầu công ty giải quyết, nếu vẫn tiếp tục không giải quyết khiếu nại cũng như không có câu trả lời thích đáng thì bạn có thể viết đơn gửi đến Phòng Lao động – Thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở để được giải quyết. Trên đây là nội dung tư vấn của công ty dịch vụ tư vấn Việt Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa hiểu rõ hay cần sự hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua tổng đài luật sư miễn phí 19006199 hoặc gửi thông tin qua Email để được hỗ trợ kịp thời !

Công Ty Có Phải Nhận Lại Người Lao Động Khi Rút Đơn Xin Nghỉ Việc?

Trường hợp công ty em có lao động đã nộp đơn xin nghỉ việc hôm 12/5 nhưng hôm nay người đó xin rút đơn xin nghỉ việc, vậy công ty có phải cho người đó tiếp tục ở lại làm việc không? Mong tổng đài tư vấn giúp công ty em với ạ, em xin cảm ơn.

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động năm 2012 thì:

“Điều 40. Huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.”

Theo quy định trên thì trong trường hợp người lao động đã nộp đơn thông báo chấm dứt hợp đồng nhưng trước khi hết thời hạn thông báo lại có yêu cầu rút thông báo chấm dứt đó, công ty bạn có quyền đồng ý hoặc không đồng ý với yêu cầu rút đơn của người lao động.

Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172

Trong trường hợp công ty đồng ý với yêu cầu rút thông báo chấm dứt hợp đồng của người lao động, công ty bạn và người lao động có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết giữa hai bên.

Công ty có quyền chấm dứt HĐLĐ khi không thực hiện nghĩa vụ thông báo trước

Thời hạn thanh toán quyền lợi khi chấm dứt HĐLĐ theo quy định mới

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Hướng Dẫn Về Thông Báo Khi Không Tái Ký Hợp Đồng Lao Động

Hướng dẫn về thông báo khi không tái ký hợp đồng lao động: Căn cứ theo khoản 1 điều 4 thông tư 30/2013 quy định về thời gian thông báo…

VĂN BẢN THÔNG BÁO KHI KHÔNG TÁI KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Luật sư có thể cho tôi xin mẫu văn bản thông báo khi không tái ký hợp đồng lao động được không ạ ?

Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

1. Thời gian thông báo khi không tái ký hợp đồng lao động.

Căn cứ theo khoản 1 điều 4 thông tư 30/2013 quy định về thời gian thông báo khi không tái ký hợp đồng lao động:

“1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi giao kết hợp đồng lao động mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết, người lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng lao động mới giao kết hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc đã chấm dứt đến người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động khác mà mình đã giao kết. Mẫu thông báo theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.”

Vậy trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng lao động hết thời hạn, người lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng lao động đã giao kết.

2. Mẫu thông báo khi không tái ký hợp đồng lao động.

Mẫu thông báo khi không tái ký hợp đồng lao động được quy định tại phụ lục số 01 của thông tư 30/2013. Cụ thể:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —–

Tên tôi là:………………………………………………………………………………………………………

Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………………….

Hiện tôi đang làm việc theo các hợp đồng lao động sau:

Nay tôi đã ……(1)……….. theo hợp đồng lao động:

Tôi thông báo và gửi kèm theo hợp đồng lao động ……(1)…. để người sử dụng lao động khác được biết./.

(1) Giao kết hợp đồng lao động mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.

(2) Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động mà người lao động đang làm việc.

Bạn có thể tải mẫu thông báo khi không tái ký hợp đồng lao động tại:

>>>>> Mẫu thông báo khi không tái ký hợp đồng

Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

Cập nhật thông tin chi tiết về Nộp Đơn Xin Nghỉ Việc Khi Chưa Hết Hạn Hợp Đồng Lao Động Có Phải Bồi Thường Không? trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!