Bạn đang xem bài viết Quy Định Về Thủ Tục, Thuế Phí Khi Bán Đất Chia Thừa Kế được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trân trọng cảm ơn!
Chia thừa kế theo pháp luật
Bố mẹ bạn qua đời không có di chúc để lại nên mảnh đất do bố mẹ đứng tên sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật. Cụ thể, Điều 651, Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo quy định nêu trên, cả 4 anh chị em nhà bạn không phân biệt trai gái, đã lập gia đình hay chưa đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và sẽ được hưởng một phần trong khối di sản này.
Hồ sơ, thủ tục bán đất chia thừa kế
Theo quy định hiện hành, để phân chia di sản thừa kế, những người thừa kế sẽ ra văn phòng công chứng nơi có bất động sản làm thủ tục phân chia di sản. Tiếp đến, những người thừa kế sẽ ra văn phòng đăng ký nhà đất để thực hiện các thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Lưu ý, các giao dịch mua bán đất đai cần được thực hiện tại văn phòng công chứng công hoặc văn phòng công chứng tư. Pháp luật hiện hành quy định, chỉ các giao dịch có xác nhận của văn phòng công chứng mới có giá trị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.
Những tài liệu, giấy tờ mà các bên mua hoặc bán cần mang khi ra văn phòng công chứng gồm:
Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân, sổ đỏ của bên bán (có thể mang theo giấy kết hôn nếu có quan hệ vợ chồng);
Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân của bên mua.
Tại văn phòng công chứng, việc mua bán đất sẽ được lập thành hợp đồng có xác nhận của công chứng viên. Hợp đồng thường được lập thành 05 bản. Trong đó, 01 bản giao cho bên bán, 01 bản giao cho bên mua, 01 bản gửi cơ quan thuế, 01 bản gửi văn phòng nhà đất, 01 bản do cơ quan chứng chứng lưu.
Thủ tục trước bạ sang tên được thực hiện tại Văn phòng nhà đất, trực thuộc UBND huyện hoặc UBND quận nơi có đất.
Thủ tục kê khai nghĩa vụ thuế tại UBND cấp huyện/quận nơi có đất:
Hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
Tờ khai lệ phí trước bạ (bên mua);
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (bên bán, trừ trường hợp được miễn thuế);
Hợp đồng chuyển nhượng;
Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có chứng thực);
Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai bên (có chứng thực).
Sau khi có thông báo nộp thuế, hai bên sẽ tiến hành nộp thuế trong thời hạn 10 ngày vào ngân sách nhà nước.
Thủ tục kê khai sang tên quyền sử dụng đất:
Hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị đăng ký biến động;
Hợp đồng chuyển nhượng;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bên mua (có chứng thực);
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, thời gian giải quyết không quá 15 ngày.
Thuế, phí phải nộp
Theo quy định, tất cả các thủ tục đều được tiến hành tại bộ phận Một cửa, khách hàng làm thủ tục này phải đóng hai khoản thế chính là thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà đất. Trong đó, thuế thu nhập cá nhân do cơ quan thuế áp và tính dựa trên khung giá đất mà UBND tỉnh/thành phố công bố hàng năm về khung giá đất và mức giá mua bán thực tế mà các bên giao dịch.
An Thanh (TH)
Thủ Tục Bán Nhà Ở Thừa Kế ?
Cho mình hỏi khi bán căn nhà đó có cần chữ ký của người con riêng hay không và người co riêng có quyền thừa kế bao nhiêu phần? Xin cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Pháp luật trực tuyến.
Bộ luật dân sự 2005
2. Nội dung tư vấn:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Theo quy định tại điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau
“1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.
Theo đó nếu cô bạn muốn bán căn nhà thì trước hết, cô bạn phải làm thủ tục mở thừa kế, sau đó mới có quyền bán phần căn nhà thuộc quyền sở hữu của cô bạn(cô bạn sẽ được sở hữu 1/2 căn nhà). Hoặc nếu được sự đồng ý của các đồng thừa kế, cô bạn có thể bán toàn bộ căn nhà và thanh toán lại phần của từng người.
Trong trường hợp này nếu chồng của cô bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản của ông ấy sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật. Bộ luật dân sự quy định người thừa kế theo pháp luật bao gồm:
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo đó những người thừa kế di sản của chồng cô bạn sẽ bao gồm: cô bạn, con của cô bạn với ông ấy, hai người con riêng của ông ấy, và bố mẹ của ông ấy (nếu còn sống). Như vậy nếu cô bạn muốn bán toàn bộ ngôi nhà thì phải có văn bản đồng ý của tất cả các đồng thừa kế, kể cả người con riêng không có tên trong hộ khẩu. Số tiền bán được sẽ được chia như sau:
– 1/2 số tiền sẽ thuộc sở hữu của cô bạn.
– 1/2 số tiền còn lại sẽ được chia đều cho những người thừa kế của chông cô bạn gồm: cô bạn, con của cô bạn với ông ấy, hai người con riêng của ông ấy, và bố mẹ của ông ấy( nếu còn sống).
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Pháp luật trực tuyến.
Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật dân sự – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Thủ Tục Khai Nhận Di Sản Thừa Kế Theo Quy Định Của Pháp Luật
Phân chia, khai nhận di sản thừa kế là thủ tục xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người được hưởng di sản. Vậy khai nhận di sản thừa kế gồm những thủ tục nào? Việc thực hiện các thủ tục này được tiến hành ra sao?
– Luật Công chứng 2014.
– Bộ luật Dân sự 2015.
– Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ về chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng.
– Luật Đất đai 2013.
– Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí và chứng thực hợp đồng giao dịch.
2.1. CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN CHIA, KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
– Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc.
– Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì:
+ Người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó; phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản;
+ Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
– Trừ một số trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
+ Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật. Trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Con thành niên mà không có khả năng lao động.
+ Không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo; họ là những người không có quyền hưởng di sản.
b, Phân chia di sản theo pháp luật đối với trường hợp không có di chúc hoặc có lập di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.
– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
– Những người thừa kế theo pháp luật gồm:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2.2. THỦ TỤC KHAI NHẬN, PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
a, Thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng.
Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng.
Hồ sơ yêu cầu công chứng di sản thừa kế bao gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Dự thảo văn bản khai nhận (nếu có).
– Bản sao giấy tờ tùy thân.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữ người để lại di sản với người được hưởng di sản.
Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ yêu cầu công chứng:
– Tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng nếu:
+ hồ sơ đầy đủ và đúng quy định pháp luật.
+ Nội dung của hồ sơ qua kiểm tra, xác minh đúng sự thật.
– Trường hợp có căn cứ cho rằng việc để lại di sản; hưởng di sản là không đúng quy định pháp luật thì:
+ Từ chối công chứng.
+ Tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Tổ chức hành nghề công chứng tiến hành niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản phân chia, khai nhận di sản.
Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
– Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
– Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
Điều kiện để niêm yết hồ sơ phân chia, khai nhận di sản
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết
Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng văn bản phân chia, khai nhận di sản thừa kế.
Người được hưởng di sản đăng kí quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng kí đất đai.
Sau khi hoàn thành thủ tục phân chia, khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Người được hưởng di sản sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đăng kí nhà đất để làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng và quyền sở hữu.
b, Thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND.
Bước 1: Người được hưởng di sản nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực di sản thừa kế tại UBND.
Hồ sơ yêu cầu chứng thực di sản thừa kế bao gồm:
– Phiếu yêu cầu chứng thực.
– Dự thảo văn bản khai nhận (nếu có).
– Bản sao giấy tờ tùy thân.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữ người để lại di sản với người được hưởng di sản.
Bước 2: UBND cử người thực hiện việc chứng thực đối hồ sơ phân chia, khai nhận di sản thừa kế
– Các trường hợp từ chối chứng thực:
+ Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
+ Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
+ Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
+ Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
+ Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
+ Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
+ Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.
+ Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch.
+ Giấy tờ, văn bản đã bị tẩy xóa, sửa chữa; thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
+ Giấy tờ, văn bản bị hư hỏng, cũ nát không xác định được nội dung.
+ Giấy tờ, văn bản đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được dịch.
+ Giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự.
– Trường hợp hồ sơ khai nhân di sản thừa kế không thuộc các trường hợp từ chối chứng thực. UBND xã, phường tiến hành thụ lý và ghi vào sổ chứng thực.
Bước 3: UBND thực hiện việc chứng thực văn bản phân chia, khai nhận di sản thừa kế.
Bước 4: Người được hưởng di sản đăng kí quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng kí đất đai.
Sau khi hoàn thành thủ tục phân chia, khai nhận di sản thừa kế tại UBND. Người được hưởng di sản sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đăng kí nhà đất để làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng và quyền sở hữu.
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
– THỦ TỤC LẬP DI CHÚC – ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC HỢP PHÁP
Phân Chia Tài Sản Thừa Kế Và Thủ Tục Sang Tên Khi Không Có Di Chúc
LS. Phạm Thị Bích Hảo
Xin hỏi luật sư về quy định phân chia tài sản thừa kế và thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Cha tôi mất để lại nhà và đất do cha mẹ cùng đứng tên nhưng không có di chúc. Giờ mẹ tôi muốn sang tên cho 2 anh em tôi.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội tư vấn:
Về phân chia di sản thừa kế
Luật hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 2 Điều 66 như sau:
Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Do quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung của cha mẹ bạn, vì vậy, khi cha bạn mất, tài sản nay được chia đôi, mẹ bạn được hưởng một nửa, nửa còn lại của cha bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Theo thông tin bạn cung cấp, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở do cha mẹ bạn cùng đứng tên, hiện nay cha bạn đã mất và không để lại di chúc.
Áp dụng chia thừa kế theo quy định pháp luật theo Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc;
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm ông bà nội của bạn (nếu còn sống), mẹ, bạn và em gái bạn. Vì vậy, để mẹ bạn có thể sang tên quyền sử đất, quyền sở hữu nhà cho bạn và em gái thì những người thừa kế khác ở hàng thừa kế thứ nhất có thể từ chối phần di sản mà họ được hưởng hoặc tặng cho phần đó cho 2 anh em bạn.
Bạn và những đồng thừa kế cần lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại văn phòng công chứng/ phòng công chứng. Văn bản thỏa thuận này là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho bạn và em gái bạn.
Sau đó, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất/ chi nhánh đăng ký đất đai nơi có đất.
Hồ sơ đăng ký biến động được quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;
– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã công chứng;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Về phí, lệ phí và thuế khi đăng ký biến động
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa mẹ đẻ và con đẻ; thu nhập từ thừa kế là bất động sản giữa cha đẻ và con đẻ thuộc thu nhập miễn thuế. Theo đó, bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân khi được mẹ tặng cho quyền sử dụng đất và thừa kế quyền sử dụng đất là di sản của cha.
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Lệ phí trước bạ: không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 34/2013/TT-BTC về sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 124/ 2011/TT- BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định nhà, đất là quà tặng, thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thì không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ.
+ Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Về Thủ Tục, Thuế Phí Khi Bán Đất Chia Thừa Kế trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!