Xu Hướng 6/2023 # Quyết Định Nghỉ Việc Của Công Ty Chuẩn Làm Bảo Hiểm Thất Nghiệp 2022 # Top 8 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Quyết Định Nghỉ Việc Của Công Ty Chuẩn Làm Bảo Hiểm Thất Nghiệp 2022 # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Quyết Định Nghỉ Việc Của Công Ty Chuẩn Làm Bảo Hiểm Thất Nghiệp 2022 được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. 13 trường hợp doanh nghiệp được cho người lao động

Tại Điều 34 Bộ Luật Lao động 2019:

(1) Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này

(2) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động

(3) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

(4) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật

(5) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

(6) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết

(7) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

(8) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải

(9) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này

(10) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này

(11) Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này

(12) Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này

(13) Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc

2. Mẫu Quyết định nghỉ việc của công ty chuẩn làm thủ tục Bảo hiểm thất nghiệp 2020

Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2020. QUYẾT ĐỊNHV/v chấm dứt Hợp đồng lao động– Căn cứ Bộ Luật lao động hiện hành nước CHXHCN Việt Nam.– Căn cứ vào nội quy công ty CP Đầu Tư Và Công Nghệ Việt Hưng– Căn cứ vào đơn xin nghỉ việc của/ chị tại điều 1– Căn cứ vào sự thống nhất của ban lãnh đạo công ty Giám Đốc Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Công Nghệ Việt Hưng QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Chấm dứt hợp đồng lao động số 01-11/HĐLĐ với Anh: Nguyễn Văn A

Sinh ngày : 20/02/1970

Số CMND/CCCD: 034070004307

Chức danh: Nhân viên, Ngày bắt đầu làm việc : 01/11/2019

Số sổ BHXH: 3408015935

Đơn vị làm việc: Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Công Nghệ Việt Hưng

Nghỉ việc kể từ ngày 24/06/20xx.

Lý do: Có đơn xin nghỉ đúng quy định.

Điều 2: Anh/ Chị: Có tên tại điều 1 có trách nhiệm trả lại thiết bị và dụng cụ làm việc, Thẻ BHYT cho công ty trước khi nghỉ việc.

Tiền lương nghỉ việc , các khoản phụ cấp khác( nếu có) sẽ được thanh toán theo luật hiện hành trong thời hạnh 7 ngày làm việc kể từ ngày nghỉ việc.

Tờ dời chốt sổ BHXH của Anh/ Chị sẽ được trả sau khi BHXH Quận Cầu Giấy, Hà Nội chốt.

Điều 3: Các ông, bà: Phòng nhân sự và Anh, chị sẽ có tên trên điều 1 có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh quyết định này.

Quyết định này được lập thành 2 bản có nội dung như nhau: Công ty lưu 1 bản, người lao động giữ 1 bản.

TẢI VỀ : Mẫu Quyết định nghỉ việc của công ty

3. Doanh nghiệp cho nhân viên nghỉ việc đúng luật

Tại Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019:

– Trường hợp 1: Người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

– Trường hợp 2: Người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động như sau:

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

Đáp ứng đủ 4 đều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này; 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp 1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết (Quyết định nghỉ việc của công ty)

Bộ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (TẢI VỀ)

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

Hợp đồng đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng

Quyết định thôi việc

Quyết định sa thải

Quyết định kỷ luật buộc thôi việc

Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng

Xác nhận của người sử dụng lao động có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động (giấy tờ mới)

Xác nhận của cơ quan Nhà nước về việc doanh nghiệp/hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp/hợp tác xã (giấy tờ mới)

Xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động (giấy tờ mới – loại giấy này do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp)

Với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 03 – 12 tháng thì giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu.

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

XEM THÊM: Hơn 60 Khoá học kế toán Online chuyên sâu đa lĩnh vực ngành 1 kèm 1 trực tiếp

Thủ Tục Làm Bảo Hiểm Thất Nghiệp Theo Quy Định Pháp Luật

xin giới thiệu đến các bạn điều kiện và thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp, cũng như thủ tục quy định chuyển nơi hưởng, điều kiện để được hưởng trợ cấp một lần và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp để bạn đọc cùng tham khảo.

Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật

Quy định về thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2020 mới nhất theo Luật việc làm số 38/2013/QH13 và Nghị định 28/2015/NĐ-CP gồm: Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp…

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là số tiền được trả cho người lao động khi họ bị mất việc làm, nhằm hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp theo luat bhtn 2019 là chỗ dựa vật chất và tinh thần cho người lao động khi thất nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết khó khăn cho người sử dụng lao động và nhà nước.

Người sử dụng lao động sẽ được trút bớt gánh nặng tài chính giải quyết chế độ cho người lao động bị sa thải. Đặc biệt, thời buổi kinh tế khó khăn tạo nên sức ép thu hẹp nhân công lên các nhà sản xuất. Đối với ngân sách nhà nước, bảo hiểm thất nghiệp cũng góp phần không nhỏ nhằm giảm bớt chi phí khi nạn thất nghiệp gia tăng.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp:

Hàng tháng, DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của NLĐ để đóng vào Quỹ BHTN với tỷ lệ đóng là 2 % theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất.

Doanh nghiệp đóng 1%.

Người lao động đóng 1% tiền lương tháng.

Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

(đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn).

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).

c. Đã nộp thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

d. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp thủ tục hưởng bh thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

Chết.

Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Theo thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp mới nhất:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp:

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Lao động – TBXH.

Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Trung tâm Giới thiệu việc làm.

Cách thức thực hiện: Trụ sở cơ quan hành chính.

Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Đối tượng thực hiện: Cá nhân.

Bước 1: Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, thành phố để đăng ký.

Bước 2: Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, thành phố xác định mức thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và trình Giám đốc Sở Lao động – TBXH xem xét quyết định.

Bước 3: Người lao động nhận Quyết định hưởng Bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, thành phố.

c. Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Bước 1.

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ thu tuc huong bao hiem that nghiep cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Bước 2.

Thời hạn giải quyết hồ sơ:

+ Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.

+ Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

+ Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp thu tuc huong tro cap that nghiep.

Bước 3.

Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

+ Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.

+ Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTB… [Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTB hiện đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp]

Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTB…

Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm.

6. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

6.1. Quy trình giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6.2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

6.3. Thời hạn giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

6.4. Ủy quyền nhận quyết định:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

6.5. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Nêu tại Khoản 3 Điều này được cộng dồn theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.

6.6. Trường hợp khác:

Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

6.7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Điểm đăng ký bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội

1. Phòng BHTN, Trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội (285 phố Trung Kính), tiếp nhận hồ sơ NLĐ các quận: Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Tây Hồ, Từ Liêm;

2. Phòng Đào tạo nghề, Trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội (E6b – Ngõ 33 – phố Tạ Quang Bửu), tiếp nhận hồ sơ NLĐ của các quận: Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Thanh Xuân, Hoàng Mai;

3. Phòng BHTN – Trung tâm Giới thiệu việc làm số 2 Hà Nội (144 Trần Phú- Q.Hà Đông), tiếp nhận hồ sơ NLĐ của: Hà Đông, Thanh Oai, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Chương Mỹ;

4. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thị xã Sơn Tây (số 5 phố Phó Đức Chính, TX Sơn Tây), tiếp nhận hồ sơ NLĐ của: Ba Vì, Sơn Tây, Phúc Thọ, Thạch Thất;

5. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Hoài Đức (thị trấn Trạm Trôi, H.Hoài Đức), tiếp nhận hồ sơ NLĐ: Hoài Đức, Đan Phượng, Quốc Oai;

6. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Thanh Trì (số 365 đường Ngọc Hồi, Văn Điển), tiếp nhận hồ sơ NLĐ của: Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên;

7. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội quận Long Biên (1 phố Vạn Hạnh, khu đô thị mới Việt Hưng), tiếp nhận hồ sơ NLĐ của Long Biên, Gia Lâm;

8. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Sóc Sơn (thị trấn Sóc Sơn), tiếp nhận hồ sơ NLĐ của: Sóc Sơn, Đông Anh, Mê Linh.

Trong vòng 7 ngày, kể từ khi bị mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, NLĐ cần thực hiện việc đăng ký thất nghiệp tại các địa điểm trên (vào tất cả các buổi sáng từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần) để được giới thiệu việc làm và hưởng BHTN theo quy định.

1. Văn phòng Trung tâm giới thiệu việc làm TPHCM (153 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 17, quận Bình Thạnh): phục vụ người lao động các quận 1, 3, 4, 5, 8, 10, Tân Bình, Phú Nhuận, Gò Vấp.

2. Trường Trung cấp Kinh tế kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh (500 Huỳnh Tấn Phát, phường Bình Thuận, quận 7) phục vụ người lao động quận 7, huyện Nhà Bè và Cần Giờ.

3. Trung tâm dạy nghề quận Bình Tân (637 Bà Hom, phường Bình Trị Động B, quận Bình Tân): phục vụ người lao động các quận 6, 11, Tân Phú, Bình Tân và huyện Bình Chánh.

4. Trung tâm dạy nghề Hóc Môn (146 Đỗ Văn Dậy, xã Tân Hiệp, Hóc Môn): phục vụ người lao động huyện Hóc Môn, quận 12.

5. Trường Trung cấp nghề Thủ đức (17 đường số 8, phường Linh Chiểu, Thủ Đức): phục vụ người lao động các quận 2, 9, Thủ Đức.

6. Trường Trung cấp nghề Củ Chi (đường Nguyễn Đại Năng, khu phố 1, thị trấn Củ Chi): phục vụ người lao động huyện Củ Chi.

Liên hệ ngay với LegalZone để được tư vấn cách làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay thủ tục xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Đơn Giản Thủ Tục Giải Quyết Bảo Hiểm Thất Nghiệp

(BGĐT) – Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động (NLĐ) khi bị mất việc làm. Là đơn vị được giao nhiệm vụ giải quyết chính sách này, thời gian qua, Trung tâm Dịch vụ việc làm (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Bắc Giang) đã triển khai nhiều giải pháp như: Bố trí cán bộ hợp lý, ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho NLĐ.

Cán bộ Trung tâm Dịch vụ việc làm tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng chế độ BHTN cho NLĐ tại điểm Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Tân Yên.

Số hóa hồ sơ, hỗ trợ trực tuyến

Theo ông Nguyễn Văn Huế, Giám đốc Trung tâm, xác định công tác giải quyết chế độ BHTN cho NLĐ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thời gian qua, đơn vị luôn quan tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu, điều hành công việc. Cùng đó, thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết, thành phần hồ sơ để kịp thời cắt giảm những khâu rườm rà, tạo thuận lợi nhất cho lao động khi đến làm thủ tục hưởng chế độ.

Nhằm giúp lao động tiếp cận thông tin, kịp thời được giải đáp thắc mắc, nhất là người ở xa, từ năm 2017, Trung tâm đưa chính sách BHTN vào nội dung hỗ trợ trực tuyến qua tổng đài 1900561292. Cùng đó, kết quả giải quyết hồ sơ được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị. Đặc biệt, việc đầu tư trang bị hệ thống xếp hàng tự động đã và đang phát huy hiệu quả khi NLĐ dễ dàng lựa chọn dịch vụ rồi chờ tới lượt vào bàn hướng dẫn thủ tục phù hợp thay vì phải mất thời gian nghe tư vấn tất cả các chính sách như trước đây.

Tăng sự hài lòng

Từ đầu năm đến nay, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh tiếp nhận gần 5.581 hồ sơ đề nghị hưởng BHTN. Trong số này có 4.680 hồ sơ được trả trước và đúng hạn, đạt 83,8%, số còn lại đang trong thời gian giải quyết. Tổng số tiền chi trả hơn 50,5 tỷ đồng. Kết quả này tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2017. Hầu hết lao động đến Trung tâm đều hài lòng bởi sự tư vấn, hướng dẫn tận tình của cán bộ.

Đầu tháng 5-2018, anh Nguyễn Văn Chiến (SN 1991), phường Dĩnh Kế (TP Bắc Giang) đến Trung tâm làm thủ tục hưởng BHTN. Làm việc tại Công ty TNHH Gu Vina (KCN Đình Trám) được hơn 3 năm thì anh xin nghỉ do muốn tìm công việc khác ở gần nhà hơn. “Trong lúc chờ việc mới, số tiền trợ cấp thất nghiệp giúp tôi phần nào giảm bớt khó khăn về chi phí sinh hoạt hằng ngày”, anh Chiến chia sẻ. Ngoài được hướng dẫn hoàn thiện thủ tục, anh còn được Trung tâm mời tham gia các phiên giao dịch việc làm, tư vấn các vị trí phù hợp với năng lực để lựa chọn công việc có mức thu nhập cao.

Để tạo thuận lợi cho NLĐ đến tư vấn, làm thủ tục hưởng quyền lợi hợp pháp, ngoài trụ sở chính ở phường Thọ Xương (TP Bắc Giang), hiện Trung tâm duy trì thêm 2 điểm tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Lục Nam và huyện Tân Yên; lựa chọn những cán bộ có năng lực chuyên môn tốt, kỹ năng giao tiếp linh hoạt để phụ trách bộ phận này.

Tham gia BHTN là điểm tựa cho NLĐ sau khi mất việc làm, bảo đảm cuộc sống trong thời gian tìm kiếm công việc mới. Để tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của NLĐ, ông Nguyễn Văn Huế cho biết, Trung tâm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu kết nối phần mềm BHTN và BHXH nhằm hạn chế gian lận, trục lợi để hưởng chế độ. Cùng đó, xây dựng phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 giúp NLĐ có thể đăng ký và nộp hồ sơ online trên mạng Internet.

Thủ Tục Giải Quyết Hưởng Chế Độ Bảo Hiểm Thất Nghiệp

Thứ năm – 28/01/2016 15:45

Hiện nay, có rất nhiều người thắc mắc, tìm hiểu về thủ tục giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp . Hãng luật IMC xin giới thiệu đến các bạn thủ tục giải quyết chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Hiện nay, có rất nhiều người thắc mắc, tìm hiểu về thủ tục giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp . Hãng luật IMC xin giới thiệu đến các bạn thủ tục giải quyết chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

– Đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – TBXH trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ/HĐLV (xuất trình Quyết định chấm dứt HĐLĐ/HĐLV, CMND);

– NLĐ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí;

– NLĐ được tư vấn, đăng ký học nghề trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có nhu cầu).

– Liên hệ với doanh nghiệp vừa chấm dứt HĐLĐ/HĐLV để lấy Sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã được Cơ quan BHXH xác nhận thời gian đóng BHTN xuất trình sổ BHXH tại Trung tâm GTVL trong vòng 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

– Nộp bản photo Quyết định chấm dứt HĐLĐ/HĐLV

– Nhận Quyết định trợ cấp thất nghiệp; Quyết định hỗ trợ học nghề; Nộp sổ BHXH tại Cơ quan BHXH nơi đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp;

– Chuyển hưởng Trợ cấp một lần (nếu đã tìm được việc làm mới NLĐ phải xuất trình HĐLĐ/HĐLV trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày HĐLĐ/HĐLV có hiệu lực).

– Hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm GTVL thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).

– Lĩnh tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên tại BHXH huyện, các tháng tiếp theo nhận tại địa phương, nơi người lao động cư trú.

+ Giấy giới thiệu/Xác nhận.

+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Bản sao Quyết định nghỉ việc hoặc hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc đã hết hạn; thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc có xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp.

+ Bản sao Sổ Bảo hiểm xã hội.

+ Bảng tổng hợp thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

+ Bảng tính trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

+ Quyết định trợ cấp thất nghiệp hàng tháng (nếu có).

+ Quyết định trợ cấp thất nghiệp một lần (nếu có).

+ Quyết định hỗ trợ học nghề (nếu có).

+ Quyết định tạm dừng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

+ Quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

+ Quyết định hủy trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

+ Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

– 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Thời hạn đăng ký thất nghiệp: 03 tháng kể từ ngày Quyết định nghỉ việc hoặc HĐLĐ/HĐLV đã hết hạn; thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ/HĐLV có xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp.

– Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp: 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp​

Bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm vui lòng liên hệ: HÃNG LUẬT IMC

Điện thoại: 024.62.697.901 / 036.593.9999

Địa chỉ: P1809 tòa 27A2 Green Stars, số 234 Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Hãng luật IMC : Uy tín – Chất lượng – Hiệu quả – Bảo mật

IMC Nhận bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự trong các vụ án: Dân sự – Kinh tế – Hôn nhân gia đình – Hành chính – Tài chính – Bất động sản – Sở hữu trí tuệ – Lao động – Đầu tư….

Cập nhật thông tin chi tiết về Quyết Định Nghỉ Việc Của Công Ty Chuẩn Làm Bảo Hiểm Thất Nghiệp 2022 trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!