Bạn đang xem bài viết Rèn Luyện Kĩ Năng Về Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Văn Học Lớp 9 Có Hiệu Quả được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Rèn luyện kĩ năng về cách làm bài văn nghị luận Văn học lớp 9 có hiệu quảMọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]
Trong chương trình Ngữ văn THCS , phân môn Tập làm văn đối với học sinh vùng sâu vùng xa nói chung và những vùng tuy gọi là ở vùng giữa nhưng không có điều kiện vì xa trường, xa trung tâm xã đó là điều hết sức khó khăn cho học sinh có điều kiện hoàn cảnh như vậy.
Nghị luận văn học nhằm hình thành, phát triển khả năng lập luận chặt chẽ, trình bày những lí lẽ, dẫn chứng một cách sáng sủa giàu sức thuyết phục khi bày tỏ ý kiến bản thân về một tác phẩm văn học nào đó .
Để viết được bài văn hay đòi hỏi học sinh cần phải có kiến thức văn học và kĩ năng cơ bản khi viết bài . Nhưng kiến thức và kĩ năng cơ bản đó có từ đâu? Đó chính là từ những bài giảng , từ sự hướng dẫn của giáo viên và từ cách cảm thụ của học sinh.
Vì vậy, qua thực tế giảng dạy.Tôi mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm của bản thân trong việc rèn luyện cho học sinh viết bài văn nghị luận văn học lớp 9.
I- Lí do chọn đề tài
Nghị luận văn học là một kiểu bài khó so với văn nghị luận nói riêng và phân môn tập làm văn nói chung. Kiểu bài này đòi hỏi học sinh phải có năng lực phân tích , đánh giá từ khái quát đến cụ thể, có sự hiểu biết về xã hội, về văn học, về lịch sử … và đặc biệt là kĩ năng trình bày .
Nhưng đối với học sinh THCS đặc biệt là học sinh ở những vùng không được thuận lợi thì kĩ năng viết văn của các em còn nhiều hạn chế : Bài viết rời rạc, khô khan, dùng câu dùng từ chưa chính xác, bố cục chưa rõ ràng , lập luận chưa có sức thuyết phục , vốn từ nghèo nên diễn đạt lủng củng tối nghĩa ,dài dòng, không thoát ý, mắc nhiều lỗi chính tả.
Từ thực trạng trên , tôi đã tìm tòi, học hỏi bạn bè, đồng nghiệp và mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm : Rèn luyện kĩ năng về cách làm bài
văn nghị luận văn học lớp 9 có hiệu quả
II- Nhiệm vụ của đề tài
Người giáo viên cần cung cấp giúp cho học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản về văn nghị luận nói chung và nghị luận văn học nói riêng. Từ đó hướng dẫn rèn luyện cho các em kĩ năng từ viết đúng, dần dần hướng tới bài viết hay, có ý tứ sâu xa, lời lẽ ngắn gọn, hàm súc, bài viết mạch lạc, gợi cảm và có sức thuyết phục .
III- Đối tượng nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tôi đã chọn đối tượng học sinh lớp 9 do tôi trực tiếp giảng dạy và đứng lớp
IV-Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hướng dẫn thực hành , luyện viết là chủ yếu.
I-Vài nét về đối tượng nghiên cứu
Hai lớp 9 do tôi trực tiếp giảng dạy và đứng lớp gồm 73 em nhưng do điều kiện của một số em ở xa trường học ( đặc biệt là ở xóm An Lạc vùng xa nhất của xã Lộc Thủy), hoàn cảnh thì khó khăn mà lại xa trung tâm nên nhận thức của các em về việc học nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng còn nhiều hạn chế. Do đó việc cảm thụ về văn chương và kĩ năng viết văn còn rất nhiều khó khăn. Hầu hết học sinh rất ngại học môn Ngữ văn nhất là phân môn Tập làm văn. Theo các em đây là môn học ” Vừa khô , vừa khó, vừa khổ “. Bởi vì các học sinh có vốn từ quá yếu, quá thiếu , nhiều em còn ngại suy nghĩ, không chịu khó tham khảo sách báo nên để có một bài văn với nội dung phong phú, lập luận chặt chẽ, sắc sảo thì quả là rất khó đối với học sinh mà đặc biệt là các em có điều kiện hoàn cảnh như vậy.
II- Những thuận lợi và khó khăn
* Giáo viên
Trong quá trình giảng dạy tôi luôn được Ban giám Hiệu nhà trường tạo điều kiện quan tâm giúp đỡ . Trường có đội ngũ giáo viên có năng lực trình
độ vững vàng trong chuyên môn nghiệp vụ .
Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối ổn định.
Nhà trường đã trang cấp số máy vi tính cho phòng Tin học với 3 em/ máy.
* Học sinh
Đa số các em ngoan ngoãn , có ý thức học hỏi và có sự cố gắng trong học tập.
Các em được cung cấp đủ sách giáo khoa vở viết.
2. Khó khăn
* Giáo viên :
Tài liệu nghiên cứu ,tham khảo của bộ môn tuy là phong phú nhưng chưa đáp ứng được những nội dung đặc trưng bộ môn. Giáo viên có nhiều kinh nghiệm nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế.
Chủ yếu là học sinh con em trong địa bàn xã nhưng một số ở vùng xa trung tâm như ở xóm An Lạc, nghề chính của bố mẹ là đánh cá và làm nông nên thiếu nhận thức và ít quan tâm về việc học của con em mình, đời sống kinh tế còn hạn hẹp . Do vậy các em không có điều kiện để mua tài liệu tham khảo , trang bị kiến thức cho bài viết .
Học sinh thường xuyên sử dụng tiếng địa phương trong giao tiếp hàng ngày nên vốn ngôn ngữ phổ thông rất hạn chế , kĩ năng diễn đạt còn yếu.
Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn. Cơ sở lí luận
– Thể loại văn nghị luận là một trong những nội dung quan trọng của môn Ngữ văn nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng.
– Bản chất của việc học thể loại nghị luận là người viết thường vận dụng nhiều thao tác, kĩ năng( giải thích, chứng minh, phân tích, bình giảng…) để
từ đó giúp các em biết trình bày một cách có lí lẽ, hấp dẫn những cảm nhận, suy nghĩ, đánh giá của mình về một vấn đề văn học.
Học làm văn nghị luận cũng như mọi loại hình học tập khác là phải biết xây dựng từ sự hiểu biết cơ bản đến các mức độ cao.
Trong khi rèn luyện kĩ năng cách làm bài văn nghị luận văn học thì mỗi một giáo viên cần chú ý phát huy, động viên tích cực sự sáng tạo của từng học sinh chứ không được gò ép theo những khuôn mẫu.
Chúng ta cần xác định đây là tiết dạy học rèn luyện, rèn phương pháp, kĩ năng làm văn
Chứ không phải là giảng văn. Vì thế cần tránh sa vào bình giảng và phân tích một tác phẩm cụ thể.
C- Tổ chức thực hiện
2. Cơ sở thực tiễn
Trước khi thực hiện phương pháp trên, tôi đã tiến hành kiểm tra tình hình, thực trạng của học sinh bằng bài kiểm tra, khảo sát chất lượng đầu năm, cụ thể kết quả như sau:
Để học sinh có kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học yêu cầu người giáo viên cần phải truyền thụ đúng , đầy đủ, chính xác để học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về 2 kiểu bài: Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) và Nghị luận về một đoạn thơ , bài thơ
Trên cơ sở đó giáo viên tiếp tục hướng dẫn chi tiết cụ thể hơn cách khai thác chi tiết và phương thức diễn đạt cho học sinh để bài văn đạt kết quả tốt nhất .
I- Những kiến thức cơ bản
Nắm vững kiến thức cơ bản về khái niệm nghị luận văn học nói chung và nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích ) ; Nghị luận về một đoạn thơ ,bài thơ nói riêng .
Biết tìm hiểu đề ,tìm ý
Biết lập dàn ý từ đại cương đến chi tiết
Biết dựng đoạn và liên kết đoạn văn
II- Hướng dẫn học sinh viết bài văn hay
Muốn học sinh viết bài văn nghị luận từ đạt yêu cầu đến hay giáo viên cần hướng dẫn học sinh chú ý thoả mãn các điều kiện sau:
1. Xác định đúng nội dung yêu cầu của đề:
Đối với kiểu bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần xác định yêu cầu cụ thể của đề bài là loại bài gì? (bàn về nhân vật trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) ; Bàn về nội dung của tác phẩm ( hoặc đoạn trích ) bàn về nghệ thuật của tác phẩm (hoặc đoạn trích ) hay bàn về đề tài của tác phẩm (hoặc đoạn trích)
Trên cơ sở đó mà tiến hành tiếp nội dung các bước sau:
Đối với kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần phải xác định phạm vi đối tượng mà đề yêu cầu (Nghị luận về một bài thơ hay một đoạn thơ ) .Cần xác định được đề tài và nội dung của đề bài . Hướng nghị luận (do đề quy định hay do người viết lựa chọn )
-Đối với từng đối tượng phải bàn cần có thêm những dạng câu hỏi tìm ý phù hợp
2. Hiểu rõ hoàn cảnh sáng tác tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm có vai trò rất quan trọng khi cần đánh giá
nhận xét một tác phẩm văn học . Đặt tác phẩm vào hiện thực xã hội lúc đó , ta sẽ hiểu rõ và nhìn nhận đúng hơn về tâm trạng, hành động suy nghĩ của nhân vật trong một tác phẩm (hoặc đoạn trích ) hay tình cảm ,cảm xúc của nhân vật được thể hiện trong một bài thơ .Từ đó có thể làm rõ các vấn đề : Tại sao đối tượng lại có hành động ,suy nghĩ như vậy ? Hành động suy nghĩ đó bộc lộ tâm trạng cảm xúc như thế nào ? Tâm trạng cảm xúc đó nói lên phấm chất gì của đối tượng .
VD: Khi làm bài văn nghị luận với đề : Những đặc sắc trong bài thơ ” Viếng Lăng Bác ” của Viễn Phương .
Học sinh cần phải nắm rõ hoàn cảnh sáng tác bài thơ là : Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi ,đất nước thống nhất ,lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành,Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ .Bài thơ Viếng Lăng Bác được viết trong dịp đó và in trong tập ” Như mây mùa xuân ” (1978) . Để thấy được lòng thành kính , niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và tấm lòng của đồng bào miền Nam đối với Bác. Cùng với giọng điệu trang trọng và tha thiết , nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm ngôn ngữ bình dị mà cô đúc ta thấy được mong muốn của người con miền Nam là được ở gần Bác mãi mãi, muốn làm vui làm khuây , làm vợi nỗi vắng vẻ trong lăng của con người đã suốt đời hi sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ,con người lúc sinh thời đã dành trọn tình thương yêu cho mọi tầng lớp nhân dân , đặc biệt cho đồng bào miền Nam ruột thịt .
Có luận điểm rõ ràng, bài văn sạch sẽ mạch lạc, các ý trình bày không bị chồng chéo ,lủng củng .Khi triển khai các luận điểm sẽ dễ tìm luận cứ, luận chứng và lí lẽ. Để có luận điểm rõ ràng phải đọc kĩ yêu cầu của đề bài , xác định giới hạn phạm vi yêu cầu của đề và trả lời các câu hỏi tìm ý: Điều nổi
bật nhất để có thể làm rõ vấn đề là gì ? Điều đó được biểu hiện qua những chi tiết cụ thể nào ?
VD: Đề bài : Cảm nhận của em về đoạn trích Chiếc Lược Ngà của Nguyễn Quang Sáng
Luận điểm 1: Tình cảm của bé Thu đối với cha
Lí lẽ 1 : Thái độ và tình cảm của bé Thu trong những ngày đầu chưa nhận cha : Kiên quyết cự tuyệt tình cảm của cha
Lí lẽ 2 : Thái độ và hành động của bé Thu trong buổi chia tay : Tình cha con cảm động bị dồn nén bao lâu nay mới có dịp ùa dậy mãnh liệt sâu sắc .
– Luận điểm 2 . Tình cha con sâu nặng của ông Sáu
Lí lẽ 1 : – Trong đợt nghỉ phép :
Đầu tiên là sự hụt hẫng , buồn khi thấy đứa con sợ hãi và bỏ chạy
Tiếp theo là sự kiên nhẫn cảm hoá , vỗ về để đứa con nhận cha
Đến phút chia tay : Có cảm nhận bất lực và buồn
Khi đứa con thét lên tiếng ” Ba ” thì hạnh phúc tột cùng
Lí lẽ 2 : Sau đợt nghỉ phép :
-Luận điểm 3:
+Say sưa, tỉ mỉ làm chiếc lược ngà trên có khắc dòng chữ ” Yêu nhớ tặng Thu con của ba”.
+Trước khi trút hơi thở cuối cùng ” Hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được ” trong trái tim của ông Sáu .
Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động nhất là các biến thái tình cảm và hành động của nhân vật bé Thu
Cốt truyện chặt chẽ , có những tình huống bất ngờ nhưng vì xảy ra trong hoàn cảnh thời chiến nên vẫn đảm bảo hợp lí trong vận động của cuộc sống thực tế
Ngôi kể thứ nhất cùng với ngôn ngữ giản dị , mang đậm màu sắc
Nam Bộ
4. Lựa chọn các chi tiết hình ảnh tiêu biểu
Đối với bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích )cần lần lượt nghị luận từng luận điểm thông qua việc phân tích các chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm ( Trang phục ,hình dáng cử chỉ ,hành động .Lời nói ,suy nghĩ , tâm lí của nhân vật ; nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả …). Quan trọng nhất là phải biết phân tích những chứng cứ có giá trị để làm sáng tỏ luận điểm ( Nhận xét của người viết)
VD: Khi phân tích tình cảm của bé Thu đối với cha cần chú ý các chi tiết cử chỉ , hành động của bé Thu :
Trước khi nhận ông Sáu là cha ” Nghe gọi con bé giật mình , tròn mắt nhìn , ngơ ngác lạ lùng … “Mặt nó bỗng tái đi …. vụt chạy ….kêu thét lên”
…
+Trong buổi chia tay với cha : ” Kêu thét lên : – chúng tôi . Vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như sóc, thót lên, dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó……
Đối với kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ quan trọng nhất biết phân tích sự sáng tạo độc đáo các chi tiết , ngôn ngữ hình ảnh giọng điệu , đặc biệt là các yếu tố nghệ thuật để làm rõ từng luận điểm cụ thể
VD: Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn kết trong bài thơ ” Đồng Chí ” của Chính Hữu .
Kết bài bằng 3 câu thơ dựng lên bức tranh đẹp về tình đồng chí trong chiến đấu . Biểu tượng đẹp về cuộc đời chiến sĩ : ba hình ảnh người lính, khẩu súng vầng trăng trong cảnh rừng hoang sương muối trong đêm phục kích đợi giặc . Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh đêm trăng mùa đông vô cùng lạnh giá trên trường .
Hình ảnh sáng tạo : ” Đầu súng trăng treo ” : đầy ấn tượng, cô đọng và gợi hình , gợi cảm . Ngoài hình ảnh còn có nhịp điệu như nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì đó lơ lửng, chông chênh, trong sự bát ngát .
Khi phân tích chỉ phân tích một vài chi tiết chính còn lại có thể phân tích lướt để đảm bảo bài văn vừa có chỉnh thể, vừa có trọng tâm, có điểm sáng, gây được ấn tượng.
5. Lựa chọn từ ngữ phù hợp
Ngôn ngữ giọng điệu của lời văn có vai trò rất quan trọng trong việc diễn tả các trạng thái cảm xúc, thái độ của người viết .Vì vậy khi viết văn cần lựa chọn từ ngữ và sắp xếp lời vănn để đạt được hiệu quả diễn đạt cao nhất. Có thể sử dụng từ ngữ mang sắc thái trang trọng, dùng cách nói giảm, nói tránh, sử dụng từ ngữ có giá trị biểu cảm cao ( tượng thanh, tượng hình ) kết hợp sử dụng các cách nói tu từ ẩn dụ với cá điệp từ ,điệp ngữ, so sánh nhân hoá, đặc biệt lời văn phải gợi cảm, thể hiện sự rung động chân thành 6. Bố cục chặt chẽ hợp lí .
Mở bài ,thân bài ,kết bài tách bạch rõ ràng .
Trình bày các ý dứt khoát ,tránh lan man đi quá xa đề, trình tự các ý phải theo một lôgic hợp lí .
Đối với kiểu bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích ). Trình tự phân tích khác trình tự kể chuyện của tác phẩm, trình tự phân tích là theo mạch lập luận lí giải của người nghị luận .
Đối với kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần phân tích thẩm bình ( cảm thụ ) theo mạch cảm xúc của bài thơ , đoạn thơ…
6. Kết hợp tốt các phương thức biểu đạt
Biết kết hợp tốt các yếu tố tự sự, miêu tả , biểu cảm trong bài văn nghị luận văn học thì hiệu quả diễn đạt sẽ cao hơn , bài văn trở nên có hồn và hấp dẫn hơn.
Bên cạnh đó cần biết kết hợp hài hoà giữa nêu ý kiến khái quát ( luận điểm ) với phân tích , giữa nhận xét một chi tiết với thẩm bình cụ thể để tạo sự mạch lạc trong bài viết .
Có thể nói , phương pháp hướng dẫn để học sinh viết được một bài văn hay là vô cùng , hiểu được những vấn đề cơ bản trên sẽ giúp học sinh định hướng được cách nghĩ , cách
làm để có đựơc những bài viết mạch lạc, rõ ràng với lập luận chặt chẽ nội dung cô đọng, súc tích.
Với phương pháp hướng dẫn như trên, năm học qua tôi đã đạt được kết quả cụ thể như sau:
* Đối với học sinh :
Đọc tham khảo nhiều tài liệu , sách báo để bổ sung thêm kiến thức phổ thông và kiến thức xã hội
Biết rút kinh nghiệm từ những bài văn trước để những bài văn sau đạt kết quả cao hơn .
Đối với giáo viên :
Người giáo viên cần phải có lòng yêu nghề, hết lòng vì học sinh.
Chuẩn bị bài chu đáo hệ thống câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, sát với mục tiêu của bài và phải phát huy được tính tích cực của học sinh.
Nghiên cứu , tham khảo tài liệu , sách báo để bổ sung kiến thức cho bản thân.
Tham khảo các bài dạy ở trang web của PGD và trên mạng internet để góp thêm tue liệu cho bài giảng của mình thêm sinh động hơn.
-Thăm lớp dự giờ , học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp để nâng cao tay nghề .
Cần quan tâm chú trọng đến từng đối tượng học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém, có hoàn cảnh xa trung tâm vì kĩ năng viết văn của các em còn nhiều hạn chế
-Truyền thụ đúng , đủ , chính xác , những kiến thức trọng tâm kết hợp lí thuyết với thực hành trong phân môn Tập làm văn.
Nói tóm lại qua đề tại này giúp mỗi giáo viên dạy bộ môn ngữ văn THCS thấy được rằng tầm quan trọng vủa việc rèn luyện kĩ năng về cách làm bài văn nghị luận văn học lớp 9. Bởi ở các lớp dưới, học sinh được học về các kiểu văn bản cụ thể, chẳng hạn ở lớp 7 đã học về văn bản biểu cảm, về văn nghị luận, đến lớp 8 học tiếp khá kĩ về văn bản nghị luận về cách nói và viết bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm tự sự và miêu tả. Vì thế, cách làm bài văn nghị luận về văn học lớp 9 phải có sự kế thừa, nâng
cao kiến thứcđã cung cấp, kĩ năng đã rèn luyện ở các lớp trước, sự kế thừa nâng cao này thể hiện rõ nhất ở việc nhấn mạnh tính tổng hợp của tri thức của kĩ năng và tăng cường hoạt động thực hành của học sinh.
Đề tài này, bản thân dựa trên cơ sở thực tiễn của học sinh hiện nay,mục
đích giúp các em có sự nhìn nhận đúng đắn hơn về nghị luận văn học nói
riêng và yêu thích hơn về môn Ngữ văn nói chung, và giúp các đồng
nghiệp dạy bộ môn Ngữ văn THCS có thêm tư liệu để giảng dạy. Tuy rất cố
gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp
Lộc Thủy, ngày
góp ý bổ sung để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Xuân Huy
Chân thành cảm ơn.
ý kiến HĐKH Người viết
Ôn Thi Vào 10: Cách Viết Đoạn Văn Nghị Luận Văn Học Lớp 9
Để đọc hiểu một tác phẩm văn học, bạn đọc nói chung và bạn đọc trong nhà trường là học sinh nói riêng thường đọc hiểu theo một quy trình chung:
Đọc và tìm hiểu chi tiết: đọc phân tích từng phần như phân tích đoạn văn, đoạn thơ, phân tích nhân vật, phân tích hình tượng, hình ảnh, chi tiết, hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ,…từ đó đọc ra tư tưởng, thái độ tình cảm của tác giả trước vấn đề xã hội, trước hiện thực cuộc sống được gửi gắm trong tác phẩm. Trên cơ sở kiến thức về đọc hiểu tác phẩm, để kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, đánh giá kĩ năng nói viết của bạn đọc học sinh về những kiến thức đọc hiểu cụ thể, cần có những bài tập rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn.
Các loại đoạn văn Nghị luận văn học cần phải viết 1. Đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. 2. Đoạn văn tóm tắt tác phẩm 3. Đoạn văn giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm. 4. Đoạn văn phân tích một chi tiết quan trọng, từ ngữ đặc sắc của tác phẩm. 5. Đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật. 6. Đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thật của biện pháp tu từ. 7. Đoạn văn phân tích, cảm nhận về một đoạn văn, đoạn thơ. Những bài tập luyện viết đoạn văn nghị luận văn học trong nhà trường thường có yêu cầu phối hợp giữa yêu cầu về nội dung, đề tài với yêu cầu về hình thức diễn đạt.
Ví dụ: Viết một đoạn văn diễn dịch, kết thúc đoạn là một câu cảm thán, phân tích lòng yêu nghề, say mê công việc của anh thanh niên trong tác phẩm ” Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
Thông thường, các thao tác viết đoạn được diễn ra như sau: Người viết đọc kĩ bài tập, xác định đúng những yêu cầu của bài tập về nội dung và hình thức. Với bài tập trên, yêu cầu về nội dung là phân tích lòng yêu nghề, say mê công việc của nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm ” Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long; yêu cầu về hình thức là viết đoạn văn theo mô hình diễn dịch, kết thúc đoạn là một câu cảm thán.
Người viết lập ý cho đoạn văn và định hình vị trí các câu trong đoạn ,phương tiện liên kết đoạn; đặc biệt là các yêu cầu cụ thể về viết câu (câu cảm thán, câu hỏi tu từ, câu ghép,…) trong đoạn.
+ Tìm ý cho đoạn văn. Với bài tập trên: đây là đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật, đặc điểm nổi bật của anh thanh niên trong tác phẩm là lòng yêu nghề, say mê công việc. Vậy muốn tìm ý cần trả lời các câu hỏi: nghề nghiệp, công việc cụ thể của anh là gì? Công việc đó có ý nghĩa như thề nào? Anh có những suy nghĩ gì về công việc của mình? Em có nhận xét, đánh giá về suy nghĩ của anh thanh niên như thế nào?…
– Đọc lại và sửa chữa. Viết xong, người viết cần đọc kiểm tra lại xem đoạn văn đã đáp ứng được những yêu cầu của bài tập về nội dung và hình thức chưa; nếu thấy chỗ nào chưa ổn cần chỉnh sửa lại.
Cách Làm Văn Nghị Luận Lớp 12
Văn nghị luận có dạng nghị luận văn học, nghị luận xã hội, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách làm cả hai dạng nghị luận trên.
Cách làm bài văn nghị luận văn học
* Mở bài:
– Dẫn dắt vấn đề.
– Nêu xuất xứ và trích dẫn ý kiến.
– Giới hạn phạm vi tư liệu.
* Thân bài:
– Giải thích, làm rõ vấn đề:
+ Giải thích, cắt nghĩa các từ, cụm từ có nghĩa khái quát hoặc hàm ẩn trong đề bài. Để tạo chất văn, gây hứng thú cho người viết, những đề văn thường có cách diễn đạt ấn tượng, làm lạ hóa những vấn đề quen thuộc. Nhiệm vụ của người làm bài là phải tường minh, cụ thể hóa những vấn đề ấy để từ đó triển khai bài viết.
+ Sau khi cắt nghĩa các từ ngữ cần thiết cần phải giải thích, làm rõ nội dung của vấn đề cần bàn luận. Thường trả lời các câu hỏi: Ý kiến trên đề cập đến vấn đề gì? Câu nói ất có ý nghĩa như thế nào?
-Bàn bạc, khẳng định vấn đề. Có thể lập luận theo cách sau:
+ Khẳng định ý kiến đó đúng hay sai? Mức độ đúng sai như thế nào?
+ Lí giải tại sao lại nhận xét như thế? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định được như vậy?
+ Điều đó được thể hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm, trong văn học và trong cuộc sống?
– Mở rộng, nâng cao, đánh giá ý nghĩa của vấn đề đó với cuộc sống, với văn học.
* Kết bài:
+ Khẳng định lại tính chất đúng đắn của vấn đề.
+ Rút ra những điều đáng ghi nhớ và tâm niệm cho bản thân từ vấn đề.
Cách làm bài nghị luận xã hội
– NLXH thường là những vấn đề rất rộng của đời sống, học sinh lại thiếu hiểu biết xã hội, nên không có vốn để viết.- NLXH hay có những câu danh ngôn, định nghĩa, khái niệm, nên chúng thường rất trừu tượng, học sinh sẽ gặp khó khăn khi phải hiểu, phải lý giải được ý nghĩa của nó, ngay từ bước đầu đã vướng phải những vấn đề “khó nuốt” như vậy huống hồ phải triển khai thành bài văn với hệ thống ý chặt chẽ, kín kẽ, thuyết phục…
– NLXH cần ở học sinh sự linh hoạt trong nhận thức vấn đề, và từ nhận thức đi đến trình bày cái hiểu là cả 1 quá trình, để áp dụng và diễn đạt những cái mình hiểu đâu phải chuyện dễ dàng gì với nhiều học sinh.
Nguồn: Vietvanhoctro.com
Lí Luận Văn Học Và Cách Làm Bài Văn Dạng Đề Lí Luận Văn Học
Lí luận văn học và cách làm bài văn dạng đề lí luận văn học
1. Lí luận văn học là gì?
Lí luận văn học, hiểu một cách đơn giản là bộ môn nghiên cứu văn học ở bình diện khái quát, bao gồm trong đó sự nghiên cứu bản chất của sáng tác văn học, chức năng xã hội -thẩm mỹ của nó, đồng thời xác định phương pháp luận và phương pháp phân tích văn học văn học nhằm tìm ra những quy luật chung nhất về văn học.
Đối tượng nghiên cứu gồm các nhóm lý thuyết chính:
là hoạt động sáng tạo tinh thần của con người bao gồm tính hình tượng, tính nghệ thuật, lý tưởng thẩm mỹ, các thuộc tính xã hội của văn học, các nguyên tắc đánh giá sáng tác văn học nói chung.
– Quá trình văn học: bao gồm các khái niệm chính về phong cách, các loại và các thể văn học, các trào lưu, khuynh hướng văn học và các quá trình văn học nói chung
Kiến thức lí luận văn học sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi khái quát, ví dụ như:
– Văn học bắt nguồn từ đâu?– Một tác phẩm văn học do những yếu tố nào tạo thành?– Văn học được sáng tác và được tiếp nhận như thế nào? Văn học sinh ra để làm gì?…
Các nhà lí luận sẽ nghiên cứu trên các hiện tượng văn học để khái quát lên những thuật ngữ, những luận điểm về các quy luật của văn học. Nhờ các thành quả nghiên cứu đó mà những người quan tâm đến văn học có thể lí giải được sâu hơn bản chất của các hiện tượng văn học như: nhà văn, tác phẩm, trào lưu văn học…
Các kiến thức lí luận văn học đang phát triển từng ngày từng giờ với rất nhiều các khuynh hướng, các luồng tư tưởng, các quan niệm khác nhau, có khi thống nhất nhưng cũng có khi phủ nhận lẫn nhau. Những nghiên cứu về lí luận văn học vẫn đang được thực hiện hàng ngày trong cuộc sống của chúng ta, trao cho ta những góc nhìn mới mẻ, sâu sắc hơn về văn học.
Có nhiều người cho rằng lí luận văn học rất khó hiểu, thực ra các kiến thức lí luận văn học vô cùng gần gũi với chúng ta. Văn học là gì? Văn học vì ai mà tồn tại? Những câu hỏi ấy nảy ra trong ta ngay từ khi gặp gỡ văn học, và mỗi chúng ta ắt hẳn đều có cho riêng mình những ý niệm để trả lời câu hỏi ấy. Học lí luận văn học là cách để ta có thể trả lời những câu hỏi dạng như vậy một cách có hệ thống và khoa học hơn.
Ở mức độ trường phổ thông, trước nay chúng ta vẫn lĩnh hội tri thức lí luận văn học ở mức độ cơ bản. Những tri thức này sẽ là nền tảng để học sinh tiếp tục nghiên cứu sâu hơn ở các bậc học cao hơn.
2. Học lí luận văn học như thế nào?
Cũng như mọi bộ môn nghiên cứu lý thuyết khác, chúng ta tiếp nhận tri thức lí luận văn học trên nhiều cấp độ. Từ thấp đến cao, các cấp độ đó thể hiện như sau:
+ Biết : Chúng ta biết được các thuật ngữ và các luận điểm lí luận văn học.
+ Hiểu : Chúng ta có thể hiể u và diễn đạt chính xác các thuật ngữ và luận điểm lí luận văn học bằng lời văn của mình.
+ Vận dụng : Chúng ta có thể vận dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải các hiện tượng văn học, các nhận định về lí luận văn học.
+ Phân tích : Chúng ta có thể phân tích các biểu hiện của vấn đề lí luận văn học trong một hiện tượng văn học cụ thể (tác phẩm, phong cách tác giả, trào lưu văn học, thời kì văn học…)
+ Đánh giá : Chúng ta đánh giá được mức độ chính xác, toàn vẹn của một nhận định lí luận văn học và có thể bổ sung, phản bi ện một cách hợp lý.
Ở mức độ một bài thi học sinh giỏi, bài văn nghị luận dạng vận dụng kiến thức lí luận văn học đòi hỏi học sinh phải nắm kiến thức đến mức độ cao nhất trong thang nêu trên, là mức độ đánh giá. Như vậy, việc lĩnh hội tri thức lí luận văn học cũng cần phải được rèn luyện từng bước để đạt được cấp độ cao nhất.
* Cấp độ lĩnh hội tri thức:
Cách thức hình thành:
– Biết: Đọc giáo trình, tài liệu, xác định các đơn vị kiến thức quan trọng: gạch chân, tô sáng các ý.
– Ghi nhớ những đơn vị kiến thức cơ bản nhất: những thuật ngữ quan trọng, những luận điểm quan trọng. Sử dụng các kĩ thuật ghi
Cách thức hình thành nhớ như sơ đồ hóa, khắc sâu từ khóa. Chẳng hạn: phải nắm các khái niệm như nhà văn, tác phẩm văn học, giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị thẩm mĩ, phong cách văn học, trào lưu văn học, tiếp nhận văn học, thể loại thơ, tự sự, kịch…
– Hiểu: Tập diễn đạt lại nội dung thuật ngữ, nội dung các luận điểm lí luận văn học bằng lời văn c ủa chính m ình.
– Vận dụng: Tập lí giải một số hiện tượng văn học thường gặp. Tập lí giải một số luận điểm lí luận văn học. Thường xuyên đặt câu hỏi “Vì sao?” và các câu hỏi giả định.
Chẳng hạn như các câu hỏi:
+ Vì sao văn học phải phản ánh hiện thực cuộc sống? + Vì sao cùng viết về “Tương tư” nhưng Nguyễn Bính trong bài thơ “Tương tư” thì chọn thể thơ lục bát , còn Xuân Diệu trong “Tương tư chiều” lại chọn thể thơ tự do ? + Văn học có thể tồn tại không nếu không viết về con người? + Ở văn học trung đại có hiện tượng văn-sử – triết bất phân, nhưng đến văn học hiện đại thì người ta chia ba lĩnh vực ấy ra. Vì sao có thể tách văn ra khỏi sử và triết ? + Tại sao trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Nguyễn Du lại để Kiều nhớ Kim Trọng trước, cha mẹ sau? Quy luật văn học nào dẫn đến điều đó? + Tại sao nói truyện ngắn “Hai đứa trẻ” là bài thơ trữ tình đượm buồn?
– Phân tích: Phân tích các bi ểu hiệ n của các vấn đề văn học trong những hiện tượng văn học cụ thể như tác phẩm, phong cách tác giả, trào lưu văn học, thời kì văn học…
Ví dụ như:
– Phân tích (chỉ ra biểu hiện) phon g các h Na m Cao qua một số tác phẩm truyện ngắn trước CMT8. – Phân tích (chỉ ra biểu hiện) giá t rị nhân đạo trong “Truyện Kiều”. – Phân tích (chỉ ra biểu hiện) nét riê ng của nhà thơ Xuân Di ệu khi viết về đề tài tình yêu …
Tổng hợp Giải quyết các vấn đề có tính chất tổng hợp. Ví dụ như: – Nói về thơ ca, nhà thơ Tố Hữu nói: “Thơ ca là tiếng nói hồn nhiên nhất của tâm h ồn”, nhưng Nguyễn Công Trứ lại cho rằng: “Trót nợ cùng thơ phải chuố t lời “. Phải chăng hai câu nói trên là mâu thuẫn, hãy thử lí giải.
* Cấp độ lĩnh hội tri thức:
– Có người cho rằng: Văn chương phải giúp chúng ta hiểu thêm về đời sống và hiểu chính mình . Từ các phương diện đặc trưng văn học, chức năng văn học, quá trình sáng tác, quá trình tiếp nhận, hãy lý giải ý kiến trên.
Đánh giá Liên tục đặt các câu hỏi tra vấn, phản biện:
+ Có phải lúc nào cũng như vậy hay không? + Nói như vậy đã thực sự chính xác hay chưa? + Có ngoại lệ hay không? + Vấn đề đã toàn vẹn hay chưa, có bổ sung gì không?
Bốn bước nêu trên sẽ được lặp đi lặp lại và mỗi lần làm lại thì ở mức độ cao hơn. Đó là cách tốt nhất để củng cố và tiếp tục phát triển năng lực cho đến khi thuần thục ở mức cao nhất.
3. Kiến thức lí luận văn học nằm ở đâu trong bài làm nghị luận văn học?
Có thể tạm chia các đề NLVH thường gặp hiện nay thành ba cấp độ:
Yêu cầu đề Đề minh họa:
Phân tích các yếu tố cơ bản trong một tác phẩm văn học.
– Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.– Cảm nhận về nhân vật Người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
Phân tích các yếu tố trong tác phẩm văn học để làm rõ một yêu cầu nào đó. – Phân tích giá trị nhân đạo trong “Vợ nhặt” của Kim Lân. – Phân tích chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam. – Phân tích tích tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” để cho thấy những chuyển biến trong sáng tác của nhà văn Nguyễn Tuân ở giai đoạn sau CMT8 1945.
– Bình luận về ý kiến của nhà thơ Tố Hữu: “Thơ nhận định lí luận văn học. chỉ bật ra trong tim ta khi cuộc sống đã tràn đầy”.
– Tác phẩm nghệ thuật chân chính là sự tôn vinh con người bằng cách hình thức nghệ thuật độc đáo. Bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên.
Ở cả ba cấp độ đề trên, ta đều có thể vận dụng kiến thức lí luận văn học.
Ở cấp độ 1, kiến thức lí luận văn học sử dụng chủ yếu ở phần tổng kết để so sánh, đối chiếu, nâng cao vấn đề.
Ví dụ: Khi phân tích nhân vật bà cụ Tứ (trong truyện ngắn Vợ nhặt), ta có thể so sánh đối chiếu với hình tượng nhân vật người nông dân trước CMT8 để thấy sự kế thừa và phát triển của nhà văn Kim Lân trong truyền thống về đề tài người nông dân. Bằng các kiến thức lí luận văn học về trào lưu văn học, về quá trình phản ánh hiện thực và sự sáng tạo của người nghệ sĩ, ta có thể lí giải phần so sánh, đối chiếu, qua đó làm cho bài viết sâu sắc hơn.
Ở cấp độ 2, kiến thức lí luận văn học thể hiện ở ngay trong những thuật ngữ đề yêu cầu ta làm rõ. “Giá trị nhân đạo” , “chất thơ”, “phong cách sáng tác” đều là những thuật ngữ lí luận văn học. Để giải quyết được các đề ở trên, ta phải nắm được khái niệm của các thuật ngữ, các biểu hiện của chúng và biết cách phân tích các biểu hiện ấy trong tác phẩm văn học.
Ở cấp độ 3, kiến thức lí luận văn học sẽ được vận dụng trong toàn bài viết. Đây là dạng đề quen thuộc nhất ở các kì thi học sinh giỏi.
Từ phần này trở về sau, bài viết sẽ chỉ đề cập đến việc vận dụng kiến thức lí luận văn học trong các đề ở cấp độ 3 này. Bởi vì nếu ta thành thục các kĩ năng cần có để giải quyết các dạng đề ở cấp độ này, ta sẽ dễ dàng vận dụng vào hai cấp độ trước.
4. Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đề lí luận văn học:
Dàn ý chung phần thân bài như sau:
Thao tác Nội dung Mức độ tư duy:
– Giải thích các thuật ngữ, các từ ngữ, hình ảnh khó hiểu trong nhận định.
– Chốt vấn đề nghị luận: Như vậy, vấn đề cần bàn ở đây là gì? (Đọc – Hiểu)
– Sử dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải vấn đề nghị luận.
– Trả lời cho câu hỏi “vì sao?” (Vận dụng Tổng hợp)
– Chọn chi tiết trong tác phẩm để làm rõ các biểu hiện của vấn đề nghị luận. (Phân tích)
– Đánh giá tính đúng đắn của vấn đề nghị luận.
– Bổ sung, phản biện lại vấn đề (Nếu có) (Đánh giá)
Rút ra bài học cho nhà văn trong quá trình vận dụng sáng tác và bạn đọc trong quá trình tiếp nhận.
Khi làm bài, cần vận dụng linh hoạt các bước trên nhưng nhất thiết phải có đầy đủ các thao tác này để bài viết không bị mất điểm.
Cập nhật thông tin chi tiết về Rèn Luyện Kĩ Năng Về Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Văn Học Lớp 9 Có Hiệu Quả trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!