Xu Hướng 3/2023 # Rút Hồ Sơ Đăng Kí Kết Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài # Top 10 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Rút Hồ Sơ Đăng Kí Kết Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Rút Hồ Sơ Đăng Kí Kết Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Câu hỏi của khách hàng về vấn đề thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài

Chào luật sư. Tôi tên là Hoàng Nhật Ánh, 27 tuổi, hiện đang cư trú tại Hà Nội. Tôi có một thắc mắc về vấn đề Thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau mong được luật sư giải đáp giúp cho:

Tôi và người yêu tôi (quốc tịch Hà Lan) đã hoàn thành hồ sơ đăng ký kết hôn và nộp tại UBND quận Đống Đa. Tuy nhiên, trong thời gian chờ đăng ký giữa hai chúng tôi đã sảy ra những mâu thuẫn trầm trọng (tôi không tiện nói ra) và cả 2 đi đến quyết định hủy bỏ đám cưới, không đăng ký kết hôn nữa. Tôi muốn biết thủ tục để rút hồ sơ đăng ký kết hôn, luật sư có thể làm rõ giúp tôi được không ?.

Luật Thái An trả lời câu hỏi về Thủ tục: Rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài

2. Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài:

Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi về thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài là:

3. Trả lời câu hỏi có thể làm thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài được không ?

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định hôn nhân là tự nguyện tiến bộ, cụ thể tại Điều 2.

Luật hôn nhân gia đình cũng quy định cấm các hành vi kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn …

Như vậy, pháp luật quy định việc kết hôn là tự nguyện và tiến bộ, thể hiện sự tự nguyện hai bên đến với nhau, không bị ép buộc phải kết hôn. Việc pháp luật quy định như vậy nhằm thể hiện sự tự do tìm hiểu, sự tự nguyện của các bạn để khi kết hôn thì hai bạn bước sang một giai đoạn mới thì các bạn phải sống có trách nhiệm với nhau hơn trong vai trò là vợ chồng.

Khi các bạn yêu thương nhau thật sự, hợp nhau, hiểu nhau là chỗ dựa cho nhau thì cuộc sống hôn nhân của các bạn sẽ được bền chặt, hạnh phúc. Đây là mục đích của việc kết hôn. Còn nếu các bạn kết hôn với nhau do bị ép buộc hay kết hôn không xuất phát từ tình yêu thì cuộc sống hôn nhân sẽ không hạnh phúc, ngày càng lạnh nhạt và dẫn đến mâu thuẫn trong gia đình.

Do đó, nếu trong giai đoạn đang tìm hiểu mà bạn và người yêu đã nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Phòng Tư Pháp để đăng ký kết hôn mà bạn cảm thấy việc kết hôn là không hợp nhau và không thể chung sống, bạn hoàn toàn có quyền đến Phòng Tư Pháp nơi mà các đã nộp hồ sơ kết hôn và hai bạn làm mẫu đơn xin rút hồ sơ đăng ký kết hôn, trong đơn trình bày rõ lý do về việc hai bên không hợp nhau, không thể chung sống với nhau.

Tờ khai rút đơn đăng ký kết hôn theo mẫu bạn có thể xin tại Phòng Tư pháp tại nơi mà các bạn đã nộp hồ sơ.

4. Trả lời câu hỏi có thể làm thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào ?

Tại khoản 3 điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch:

“Trong trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận kết hôn.

Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”

Như vậy sau 60 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận kết hôn của được Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện ký, nếu cả hai bên không đến nhận thì hồ sơ đó sẽ được hủy, UBND quận sẽ có văn bản thông báo đến đương sự.

Việc nộp lệ phí khi thực hiện làm thủ tục kết hôn thì sẽ không được hoàn lại, lý do đã xuất biên lai thu phí và nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định.

Như vậy, kể cả khi các bạn đã ký giấy đăng kí kết hôn nhưng chưa có Giấy chứng nhận kết hôn có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/ huyện thì sau sau 60 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận kết hôn được ký, hai bên nam nữ không đến nhận thì hồ sơ sẽ bị hủy, việc đăng kí kết hôn đó không được công nhận.

Tác giả bài viết:

Luật sư Lê Văn Thiên – Phó giám đốc Công ty luật Thái An

Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam

Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội (tháng 6/2000)

Tốt nghiệp khóa đào tạo Học Viện Tư Pháp – Bộ Tư Pháp Thẻ Luật sư số 1395/LS cấp tháng 8/2010

Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Thương mại, Đầu tư nước ngoài, Hôn nhân và gia đình, Đất đai; * Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Dân sự, Hình sự, Bảo hiểm, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động

Sở Tư Pháp] Đăng Ký Kết Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài.

+ Thành phần hồ sơ:

Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

1. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng;

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

4. Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

5. Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

*Ngoài giấy tờ quy định trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

b) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

d) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó;

đ) Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

*Lưu ý

– Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các việc hôn nhân và gia đình theo quy định tại Chương IV của Nghị định 24/2013/NĐ-CP được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

– Giấy tờ quy định trên bằng tiếng nước ngoài phải được địch ra tiếng Việt; bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các việc hôn nhân và gia đình quy định tại Chương IV của Nghị định 24/2013/NĐ-CP chỉ cần dịch ra tiếng Việt, có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung, không cần chứng thực chữ ký người dịch.

– Bản sao giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu giải quyết các việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định này phải được chứng thực hợp lệ; trường hợp bản sao giấy tờ không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài

Ly hôn là lựa chọn cuối cùng khi cuộc sống vợ, chồng trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Thủ tục giải quyết yêu cầu ly hôn đối với các bên đương sự đều là công dân Việt Nam không phức tạp được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết. Tuy nhiên thực tế hiện nay, có rất nhiều vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài có xảy ra tranh chấp, thủ tục phức tạp mà Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết. Công ty Luật Việt An lưu ý với Quý khách hàng các quy định về trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

Cơ sở pháp lý:

Ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm trường hợp đương sự ở nước ngoài và trường hợp tài sản ở nước ngoài, được quy định tại Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP:

“1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:

a) Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

c) Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

d) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

đ) Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.

Tài sản ở nước ngoài

Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.”

Cơ quan có thẩm quyền xử lý giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài: Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Lưu ý: Đặc biệt, đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật Hôn nhân và Gia đình là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam.

Trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra

Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Dịch vụ thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài của Luật Việt An:

Tư vấn, hướng dẫn Quý khách hàng chuẩn bị hồ sơ nộp tại Tòa án về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài;

Đại diện Quý khách hàng nộp hồ sơ và liên hệ Tòa án có thẩm quyền để giải quyết;

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng tại các cấp Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam.

Quý khách hàng gặp khó khăn trong giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được luật sư hướng dẫn cụ thể nhất.

Mẫu Đơn Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài

Mẫu đơn ly hôn thì có mẫu chung. Nhưng còn có các mẫu khác tùy thuộc vào thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn mà sẽ có những mẫu khác nhau. Bạn nên thảm khảo kỹ.

Ngoài ra chúng tôi xin tư vấn thêm về hồ sơ xin ly hôn có yếu tố nước ngoài:

– Đơn xin ly hôn: Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn của vợ hoặc chồng phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc sứ quán Việt Nam tại nước ngoài. Đơn ly hôn không yêu cầu cả hai cùng ký vào đơn, nếu đơn phương ly hôn chỉ cần chữ ký của người viết đơn.

– Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.

– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.

– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

Mọi thắc mắc bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn:

Địa chỉ: P.1503, tòa nhà HH1, Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nôi

Cập nhật thông tin chi tiết về Rút Hồ Sơ Đăng Kí Kết Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!