Bạn đang xem bài viết Sang Tên Xe Có Cần Hộ Khẩu Không Theo Quy Định Pháp Luật? được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Theo đó, Nghị định này đã tăng mạnh mức xử phạt đối với lỗi “xe không chính chủ”, tức không đăng ký sang tên khi mua xe. Nhằm hỗ trợ Quý Khách hàng nắm được thủ tục đăng ký sang tên khi mua lại xe máy cũ để tránh bị phạt, Legalzone giới thiệu đến bạn đọc quy định về sang tên xe có cần hộ khẩu không mới nhất 2020.
Sang tên xe có cần hộ khẩu không?
1. Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy
Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:
Bên bán chuẩn bị:
– Giấy tờ xe bản chính;
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.
Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền. Trình tự, thủ tục như sau:
– Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.
– Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.
Bên mua chuẩn bị:
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
2. Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe
Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.
Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
3. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:
– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Thủ tục sang tên xe máy cùng huyện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại Bộ phận một cửa Công an cấp huyện.
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:
+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;
+ Kiểm tra thực tế xe
Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe, gồm: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác;
Cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký xe; ký đè lên bản cà số máy, số khung dán trên giấy khai đăng ký xe (một phần chữ ký trên bản cà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.
Trường hợp xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung), đóng số máy theo biển số (sau khi được cấp biển số theo quy định)
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.
Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn cụ thể một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.
Nếu hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận làm thủ tục đăng ký: Thu lại biển số xe (trường hợp phải đổi sang biển 5 số hoặc hệ biển số mới của chủ xe khác hệ biển số cũ theo quy định), chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe;
Trường hợp nếu đổi sang biển 5 số hoặc đổi hệ biển số thì thực hiện thêm quy định: Cấp biển số theo hình thức bấm ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe; Trả biển số xe.
Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.
Thủ tục sang tên khi mua xe máy cũ khác huyệnChuẩn bị hồ sơ gồm:
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó).
– Người thực hiện thủ tục sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ hiển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 05 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Cách sang tên xe máy khác tỉnh
Người bán thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo Mẫu số 04).
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
– Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được hồ sơ gốc của xe và được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời.
Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 02).
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe.
– Phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và hồ sơ gốc của xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó; ví dụ:
– Xe ô tô do Phòng cảnh sát công an cấp tỉnh cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục sang tên theo thủ tục hành chính ở cấp tỉnh đã nêu ở trên.
– Xe mô tô (xe máy) do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo TTHC cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện
Thủ Tục Tách Hộ Khẩu Riêng Mới Nhất Theo Quy Định Pháp Luật
Hỏi: Năm 2000, vợ chồng tôi đã nhập hộ khẩu vào gia đình chị gái tôi. Nhưng hiện giờ, vợ chồng chị gái tôi đang chuẩn bị chuyển vào miền Nam sinh sống nên vợ chồng tôi muốn tách khẩu riêng. Vậy luật sư cho tôi hỏi pháp luật quy định về thủ tục tách hộ khẩu riêng như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Chân thành cảm ơn!
Cơ sở pháp lý:
Thủ tục tách hộ khẩu riêng mới nhất theo quy định pháp luật
Theo quy định của pháp luật, sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định về cấp sổ hộ khẩu thì người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006 thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.
Theo đó, trong trường hợp của bạn, vợ chồng bạn sẽ thực hiện thủ tục tách hộ khẩu riêng như sau:
– Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.
Hồ sơ xin tách sổ hộ khẩu được nộp tại:
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu của vợ chồng bạn thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, khi vợ chồng bạn làm thủ tục tách hộ khẩu riêng thì trước hết phải được chủ hộ là gia đình chị gái bạn ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu rồi mới tiếp tục các thủ tục sau đó.
Tổng đài tư vấn pháp luật 24h : 19006184
Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Từ Bố Mẹ Sang Con Theo Quy Định Pháp Luật
Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Đăng ký biến động, sang tên giấy chứng nhận
Chuẩn bị hồ sơ (Đơn đăng ký biến động, hợp đồng tặng cho, Giấy chứng nhận đã cấp, Giấy tờ chứng minh quan hệ, Giấy tờ tùy thân)
Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ/UBND cấp xã nơi có đất
Tiếp nhận và xử lý ban đầu; Giải quyết yêu cầu và Trả kết quả
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo quy định của pháp luật, Luật Quang Huy chúng tôi xin tư vấn về thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con theo quy định pháp luật năm 2019 như sau:
Cơ sở pháp lý
Bộ luật dân sự 2015
Luật Đất đai năm 2013
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2014
Nghị định số 43/2014 hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật đất đai
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Lệ phí trước bạ
Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP
Khái niệm tặng cho
Tặng cho đất đai là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù.
Điều kiện để mảnh đất được thực hiện quyền tặng cho
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì bố mẹ được quyền tặng cho quyền sử dụng đất (cho đất) khi có đủ các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Bố mẹ anh/chị là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng vẫn được quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi: Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận)
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Đất không có tranh chấp;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Trình tự thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con
Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Chuẩn bị hồ sơ công chứng: Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:
Phiếu yêu cầu công chứng;
Dự thảo hợp đồng tặng cho (các bên soạn trước); nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng tặng cho (phải trả thêm tiền công soạn thảo và không tính vào phí công chứng);
Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên, Sổ hộ khẩu;
Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Văn bản cam kết của các bên tặng cho về đối tượng tặng cho là có thật.
Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân
Thủ tục đăng ký biến động, sang tên giấy chứng nhận
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:
Chuẩn bị hồ sơ
Công tác chuẩn bị hồ sơ thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK;
Hợp đồng tặng cho (mẫu giấy cho tặng đất viết tay; đánh máy có công chứng hoặc chứng thực);
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp; phù hợp với quy hoạch;
Giấy tờ tuỳ thân: CMND hoặc thẻ căn cước, hộ chiếu, Sổ hộ khẩu
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn,…
Anh chị nộp 01 bộ hồ sơ tại:
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Hoặc UBND cấp xã nơi có đất
Tiếp nhận và xử lý ban đầu
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính thì mang biên lai đến đăng ký văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho anh/chị
Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Nghĩa vụ tài chính
Khi thực hiện thủ tục tặng cho đất đai, ngoài phí công chứng phải trả cho tổ chức công chứng thì phải nộp thêm các khoản phí sang tên sổ đỏ như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và lệ phí khác, cụ thể:
Thuế thu nhập cá nhân
Theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì cha mẹ tặng cho con đất thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân hay còn gọi là thuế chuyển quyền sử dụng đất. Do đó, cha mẹ anh/chị tặng cho anh/chị thửa đất thì anh/chị sẽ không phải nộp loại thuế này.
Lệ phí trước bạ
Khoản 10 Điều 9 nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định: trường hợp này anh/chị cũng không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất đứng tên của anh/chị.
Chi phí khác khi thực hiện thủ tục sang tên nhà đất
Tiền đo đạc địa chính: do UBND cấp tỉnh quy định bảng giá cụ thể.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí trích lục bản đồ: do HĐND cấp tỉnh quy định.
Trân trọng./.
Có Được Lãnh Bảo Hiểm Thất Nghiệp 1 Lần Theo Quy Định Pháp Luật Không?
Lãnh bảo hiểm thất nghiệp 1 lầntheo quy định pháp luật
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm giúp bảo vệ các quyền lợi của người lao động xứng đáng được hưởng khi họ bị thất nghiệp. Giúp tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời cho người lao động trong thời gian chưa tìm kiếm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới.
Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp mà bạn được nhận có thể là được trả tiền mặt khi mất việc. Ngoài ra, loại bảo hiểm này còn có thể bao gồm cả bảo hiểm y tế và đào tạo nghề trong quãng thời gian bạn chờ và tìm công việc mới.
Lý do nên mua bảo hiểm thất nghiệp
Tham gia bảo hiểm thất nghiệp còn có chức năng khuyến khích giúp hạn chế sự ỷ lại của người lao động, khuyến khích họ chăm chỉ làm việc, sẵn sàng làm việc.
Đây không chỉ là công cụ giải quyết vấn đề thất nghiệp trong xã hội mà còn là chính sách giúp ổn định xã hội một cách tốt nhất.
Bảo hiểm thất nghiệp có chức năng bảo vệ, bù đắp những tổn thất về mặt tài chính cho người lao động và giúp họ có khả năng cũng như cơ hội quay lại thị trường làm việc.
Nhờ có bảo hiểm lao động, khi người lao động bị mất việc, chủ doanh nghiệp không phải mất phí trợ cấp mất việc làm cho người lao động nên họ sẽ sử dụng nguồn lao động thoải mái hơn, tạo động lực phát triển sản xuất.
Lãnh bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
Quy định về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) năm 2019 mới nhất theo Luật việc làm số 38/2013/QH13 và Nghị định 28/2015/NĐ-CP gồm: Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp… Cụ thể như sau:
Hiện nay trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp không còn được lãnh 1 lần kể từ khi Luật số 38 có hiệu lực. Thay vào đó khách hàng được nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định theo các quy định nêu trên. Như vậy, bạn đã trả lời được cho câu hỏi: có được nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần không?
Thời điểm được hưởng trợ cấp
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Thời gian chi trả bảo hiểm thất nghiệp
Khi bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ gửi 1 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh và 1 bản đến người nhận trợ cấp thất nghiệp về quyết định được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trợ cấp thất nghiệp người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên.
Từ tháng tiếp theo thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp sẽ là từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 12 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó.
Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn, hoặc hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh.
Những quy định về hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần? Theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:
“Điều 50: Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Ngoài ra, theo Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo tháng:
Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng (mức hưởng 60% như trên).
Được thêm 1 tháng trợ cấp nếu đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho 12 tháng.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.
Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng khi:
Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng với trung tâm giới thiệu việc làm.
Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ gửi quyết định tạm dừng đến BHXH và đến người lao động.
Chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp khác
Được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm và được hỗ trợ học nghề với các giới hạn sau:
Thời gian học không quá 6 tháng.
Học phí hỗ trợ: Tối đa 1 triệu/người/tháng (nếu học phí cao hơn người lao động tự đóng phần cao hơn).
Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Cập nhật thông tin chi tiết về Sang Tên Xe Có Cần Hộ Khẩu Không Theo Quy Định Pháp Luật? trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!