Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Kết Hôn Với Người Đài Loan được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Hiện nay nhu cầu đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam ngày càng tăng cao. Với mong muốn hỗ trợ các bạn trẻ đang có nhu cầu đăng ký kết hôn với người Đài Loan, Luật Bạch Minh sẽ hướng dẫn chi tiết về hồ sơ và giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn, Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn với người quốc tịch Đài Loan tại Việt Nam, hồ sơ thủ tục ghi chú hôn nhân và xin visa kết hôn cho bên Việt Nam sang Đài Loan đoàn tụ gia đình.
I. Xin Giấy xác nhận độc thân cho Công dân Đài Loan tại Phòng Kinh tế Văn Hóa và Đài Bắc tại Hà Nội hoặc tại Thành phố Hồ Chí Minh
1. Hồ sơ khi xin xác nhận Giấy độc thân các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
1.1 Phía Công dân Đài Loan:
+ Một Bản xác nhận Tuyên thệ độc thân hoặc Giấy độc thân của phía Đài Loan ( trong thời hạn là 3 tháng) đã có công chứng của Toà án địa phương hoặc công chứng viên và có xác nhận của Bộ ngoại giao Đài Loan;
+ Bản sao Hộ khẩu của toàn gia đình
+ Trường hợp nếu công dân Đài Loan tái hôn, nộp thêm Giấy thuận tình ly hôn hoặc Phán Quyết ly hôn hoặc.
+ Trường hợp nếu chồng hoặc vợ đã mất nộp thêm Giấy Chứng tử của vợ hoặc chồng bản chính và bản Copy.
+ Bản chính và Bản copy Hộ chiếu và Visa nhập cảnh Việt Nam của công dân Đài Loan.
+ Hai ảnh màu cỡ 4×6
1.2 Phía Công dân Việt Nam:
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của phía Việt Nam Bản gốc và Bản copy. Nếu đã từng kết hôn hoặc ly hôn phải ghi rõ trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ quá trình hôn nhân và thời gian bắt đầu, kết thúc;
+ Trường hợp nếu tái hôn, nộp thêm Quyết định thuận tình ly hôn hoặc Bản án lý hôn có hiệu lực pháp luật
+ Nếu chồng hoặc vợ đã mất, đề nghị nộp thêm Giấy chứng tử bản gốc và bản copy.
+ Bản gốc và Bản sao chứng minh thư
+ Bản gốc và bản sao Sổ Hộ khẩu, Giấy khai sinh, Hộ chiếu
+ Hai ảnh màu cỡ 4×6
+ Trường hợp bên Việt Nam đã sang lao động, làm việc tại Đài Loan mà kết thúc hợp đồng trước thời hạn, phải thêm thêm Bản gốc và bản copy Giấy chứng nhận kết thúc hợp đồng do Bộ Lao động hoặc chính quyền cấp huyện của Đài Loan cấp.
2. Thủ tục phỏng vấn trước khi Phòng kinh tế văn hóa Đài Bắc cấp Giấy xác nhận độc thân của Công dân Đài Loan:
2.1 Yêu cầu: Hai bên Nam nữ cùng đến Phòng Kinh tế Văn Hóa và Đài Bắc tại Hà Nội hoặc tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hai bên cùng khai vào mẫu đơn thông tin cá nhân của đương sự xin phỏng vấn
2.2 Lưu ý: Tuỳ theo nguyện vọng của bản thân các bên có thể chủ động cung cấp những bằng chứng có lợi cho việc kết hôn của hai bên như: Chứng minh tài chính, Giấy chứng nhận nghề nghiệp, Ảnh kết hôn, ảnh chụp đi chơi cùng nhau hoặc thăm thân hai bên, tin nhắn qua lại trao đổi… đề nghị điền theo mẫu Giấy nộp bằng chứng kèm theo.
II. Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam
Sau khi Phòng Kinh tế Văn hóa Đài Bắc xác nhận vào Giấy độc thân của Công dân Đài Loan, các bên chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn. Hồ sơ gồm:
1. Hồ sơ bên phía Đài loan cần chuẩn bị
+ Giấy xác nhận độc thân (đã được Phòng Kinh tế văn hóa Đài loan xác nhận, sau đó xin Hợp pháp hóa lãnh sự tại Cục Lãnh sự và dịch công chứng ra tiếng Việt)
+ Trường hợp nếu người Đài Loan đã ly hôn thì phải kèm theo Bản án hoặc trích sao Bản án hoặc Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nếu đã có vợ/chồng nhưng vợ/chồng chết thì phải có Giấy chứng tử.
+ Giấy Khám sức khỏe để xác nhận người kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc các bệnh khác mà không nhận thức được; (Khám tại Bệnh viện Việt Nam là tốt nhất);
+ Bản sao Hộ khẩu của toàn gia đình do Phòng Hộ chính bên Đài Loan cấp;
+ Bản sao công chứng dịch Hộ chiếu;
+ 02 ảnh 4×6
2. Hồ sơ bên phía Việt Nam cần chuẩn bi:
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã/phường/ thị trấn cấp xác nhận hiện tại đương sự người Việt Nam đang trong tình trang độc thân, thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ;
+ Giấy Khám sức khỏe để xác nhận người kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc các bệnh khác mà không nhận thức được; (Khám tại Bệnh viện có chức năng khám tâm thần hoặc bệnh viên Đa khoa là tốt nhất);
+ Bản sao công chứng/chứng thực CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu;
+ Hộ Khẩu;
+ Bản trích lục khai sinh;
+ 02 ảnh 4×6
3. Lưu ý khi lập hồ sơ kết hôn với người Đài Loan tại UBND quận huyện tại Việt Nam:
Trường hợp bên Việt Nam đã ly hôn phải kèm theo Bản án hoặc trích sao Bản án hoặc Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nếu đã có vợ/chồng nhưng vợ/chồng chết thì phải có bản Giấy chứng tử.
Đối với bên kết hôn là công chức, viên chức hoặc những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái quy định của ngành đó.
Hoặc liên hệ tư vấn điện thoại: 0865.28.58.28
III. Thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam:
Sau khi dịch công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ do chính quyền Đài Loan cấp, các bên nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Phòng Tư pháp quận/huyện/thành phố nơi bên Việt Nam đăng ký hộ khẩu thường trú. Khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bắt buộc 2 bên Nam nữ phải có mặt và ký tên vào sổ đăng ký kết hôn.
IV. Thủ tục xin xác nhận Giấy đăng ký kết hôn và xin visa nhập cảnh Đài Loan cho phía Việt Nam
1. Mục đích xác nhận Giấy Đăng ký kết hôn:
Để được pháp luật Đài Loan công nhận và thừa nhận tính hợp pháp của Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do phía Việt Nam cấp qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho hai bên.
2. Thủ tục xin xác nhận Giấy chứng nhận kết hôn với người Đài Loan:
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Việt Nam, các bên tiến hành dịch thuật, công chứng nhà nước sang tiếng Trung (Đài Loan) sau đó Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ trên tại Cục lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam. Sau đó đến Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc xin xác nhận và đặt lịch hẹn phỏng vấn xin visa.
3. Hồ sơ xin xác nhận đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Văn phòng Kinh tế Văn hóa Đài Bắc:
+ Giấy Đăng ký kết hôn đã được Cục Lãnh sự đóng dấu và Dịch thuật công chứng nhà nước; + Bản copy giấy chứng nhận độc thân đã qua xác nhận của Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc;
+ Hộ chiếu của hai bên trong đó Hộ chiếu phía Việt Nam phải còn thời hạn trên 6 tháng (nếu phía Việt Nam đã từng đi Đài Loan đề nghị cung cấp hộ chiếu cũ, mới);
+ Visa nhập cảnh Việt Nam của phía Đài Loan bản gốc;
+ Điền đơn xin xác nhận giấy kết hôn và mẫu đơn visa theo Mẫu
Lưu ý: Sau khi nộp hồ sơ, cả hai bên sẽ đến Văn Phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc phỏng vấn, nếu kết quả phỏng vấn đạt (thông qua) Văn phòng kinh tế và Văn hóa Đài Bắc sẽ xác nhận vào Giấy Chứng nhận đăng ký kết hôn để bên Đài Loan về nước làm thủ tục Đăng ký kết hôn tại cơ quan Hộ chính nơi công dân Đài Loan có Hộ khẩu thường trú. Bên Việt Nam sẽ làm đơn (theo Mẫu) xin xác nhận tên tiếng Trung.
V. Hồ sơ giấy tờ xin visa nhập cảnh Đài Loan cho phía Việt Nam
1. Bên Việt Nam cần chuẩn bị các giấy tờ để được cấp Visa Đài Loan:
+ Lí lịch tư pháp đã được hợp pháp hóa lãnh sự tại Cục Lãnh sự – Bộ ngoại giao Việt nam và dịch công chứng sang tiếng Trung sau đó xin xác nhận lãnh sự tại Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc;
+ Giấy khám sức khoẻ (bản tiếng Trung) của Bệnh Viện đã được Văn phòng Kinh tế và VH Đài Bắc công nhận (Bệnh viện Bạch Mai; Xanhpon; Giao thông..);
+ Bản copy giấy kết hôn đã qua xác nhận của Văn phòng Kinh tế Văn hóa Đài Bắc;
+ Hai ảnh nền trắng, cỡ 4×6;
Đối với những người chưa có thai, đề nghị đến các cơ sở tiêm phòng hoặc các bệnh viện chỉ định để tiêm phòng Sởi-Quai bị-Rubella.
2. Bên Việt Nam nhận Visa tại Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc
VI. Các lưu ý khi làm giấy tờ kết hôn, xin xác nhận vào giấy tờ và phỏng vấn xin visa kết hôn tại Phòng Kinh tế Văn hóa Đài Bắc
1. Về lệ phí xin xác nhận giấy tờ tài liệu tại Văn phòng Kinh tế và VH Đài Bắc: Được thu bằng đồng Đô la Mỹ (USD), mức thu theo quy định tại Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc;
2. Thời gian xếp lịch phỏng vấn để xin xác nhận vào Giấy đăng ký kết hôn và xin visa là khoảng 3 tháng.
3. Việc khám sức khỏe kết hôn là thủ tục bắt buộc và các bên phải đi khám trực tiếp. Chúng tôi khẳng định Mọi trường hợp Mua bán giấy khám sức khỏe kết hôn là VI PHẠM PHÁP LUẬT.
4. Việc kết hôn là QUYỀN NHÂN THÂN KHÔNG THỂ CHUYỂN GIAO HOẶC ỦY QUYỀN CHO NGƯỜI KHÁC vì vậy ngoài các bạn không ai có thể nộp hồ sơ thay được. Vì vậy nếu có ai nói rằng họ quen biết và sẽ nộp hồ sơ thay các bạn thì là hành vi Gian dối và Lừa đảo.
5. Việc kết hôn phải đảm bảo nguyên tắc Tự nguyện với mục tiêu xây dựng gia đình hạnh phúc, Pháp luật Việt Nam và Đài Loan đều nghiêm cấm mọi trường hợp kết hôn giả tạo, kết hôn vì mục đích khác. Nghiêm cấm các tổ chức Môi giới hôn nhân.
7. Nếu có ai đó có mong muốn nhờ chúng tôi tìm người Đài Loan để kết hôn, chúng tôi sẽ từ chối vì đây là hành vi Môi giới kết hôn, chúng tôi không thực hiện việc Môi giới.
Dịch vụ tư vấn hỗ trợ, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Luật Bạch Minh
Với kinh nghiệm Tư vấn kết hôn hơn 10 năm, Luật Bạch Minh nhận Tư vấn và Hỗ trợ các bên trong việc xin và lập hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đài Loan, kết hôn với người Hàn Quốc và kết hôn với người Nhật Bản tại Việt Nam. Theo đó chúng tôi sẽ tư vấn và hỗ trợ các bên:
Thủ tục trình tự và thẩm quyền cấp và xác nhận các giấy tờ kết hôn;
Tên các bệnh viện đủ điều kiện khám sức khỏe kết hôn và hỗ trợ các bên khám sức khỏe thuận lợi và nhanh chóng (Các bên phải trực tiếp đi thăm khám chứ không phải mua giấy sức khỏe)
Hỗ trợ Dịch thuật, công chứng giấy tờ tài liệu, xin dấu cục lãnh sự Việt Nam.
Hoặc liên hệ điện thoại: 0865.28.58.28
Thủ Tục Bảo Lãnh Người Thân Sang Nhật Mới Nhất Năm 2022
Khi sống và làm việc tại Nhật thì nhiều người mong muốn đưa bố mẹ, vợ con hoặc gia đình sang Nhật nhưng không biết thủ tục bảo lãnh người thân sang Nhật như thế nào, hôm nay Chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn các thủ tục để có thể bảo lao lãnh người thân sang Nhật đặc biệt là bảo lãnh vợ sang Nhật mới nhất năm 2020.
Thủ tục bảo lãnh người thân sang thăm khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản
Việc đưa người thân sang Nhật cùng sinh sống và việc là điều mong muốn của nhiều người. Nhưng không phải ai cũng có thể bảo lãnh cho người nhà sang Nhật được.
Về visa đoàn tụ gia đình, đó là visa cấp cho vợ/chồng hoặc con của người đang lưu trú tại Nhật theo một trong các tư cách lưu trú: visa lao động và visa du học.Đối với visa tại trú theo gia đình: Theo quy định của Bộ Tư Pháp Nhật Bản, đối tượng được bảo lãnh là vợ/chồng đã có đăng ký kết hôn, và con (bao gồm cả con ruột và con nuôi có giấy tờ hợp pháp) Đối với các bạn du học sinh yêu cầu là phải học từ Senmon trở lên và đã kết hôn được trên 6 tháng. Còn đối với các bạn đi theo visa kỹ sư thì sau khoảng nửa năm đã có thể làm thủ tục bảo lãnh vợ ( chồng ) con sang Nhật theo visa của mình.
Người có visa đoàn tụ gia đình sẽ được hoạt động sinh hoạt thường ngày và tự do đi học tại các trường tiếng, trường senmon, trường đại học,…nhưng không được phép lao động kiếm tiền. Trong trường hợp muốn làm việc tại Nhật Bản thì phải đăng ký hoạt động ngoài tư cách lưu trú với cục xuất nhập cảnh địa phương. Với tư cách hoạt động ngoài cư trú, người mang nó được đi làm trong vòng 28 tiếng/tuần và giới hạn các loại hình công việc.
Đặc biệt, phải nhớ tuân thủ số giờ làm quy định, vì nếu làm quá giờ quy định, khi gặp đúng đợt truy quét của cảnh sát/cục xuất nhập cảnh, dù bạn có đóng thuế đầy đủ thì vẫn có thể bị chịu hình thức xử lý nặng nhất là trục xuất khỏi nước Nhật.
Lưu ý: Nếu người bảo lãnh là người có visa vĩnh trú hoặc là người có quốc tịch Nhật thì vợ/chồng có thể đi làm không giới hạn số tiếng và cũng không cần đăng ký với cục xuất nhập cảnh.
Thủ tục người được bảo lãnh sang Nhật cần biết
Là người đang ở Việt Nam cần xin visa bảo lãnh qua Nhật.Đơn đăng kí xin visa theo mẫu của đại sứ quán Nhật.Passport
Ảnh 45×45(mm) theo mẫu đơn đăng kí.Giấy tờ chứng minh tài chính. Bao gồm chứng nhân thu nhập, sở hữu nhà đất, sổ tiết kiệm,…nếu không đủ điều kiện trên thì rất khó để có thể xin visa bảo lãnh sang Nhật.Giấy tờ chứng minh quan hệ với người bảo lãnh. Hồ sơ của bạn cần công chứng các loại giấy tờ sau: + Khi mời người thân: Giấy khai sinh, giấy đăng kí kết hôn (nếu là vợ/chồng của người bảo lãnh)… + Mời người quen/bạn bè: email, ảnh chụp chung, bảng chi tiết các cuộc gọi quốc tế….
Thủ tục người bảo lãnh người thân sang Nhật cần biết
Cần có tờ khai trình bày lí do mời sang Nhật: Mục đích yêu cầu phải cụ thể, rõ ràng không được ghi một cách tóm tắt chung chung.Thư bảo lãnh.Bản khai thông tin vợ chồng
TƯ VẤN XKLĐ NHẬT BẢN 24/7
Bạn có thắc mắc cần giải đáp, hãy liên hệ với cán bộ tư vấn
Hỗ trợ tư vấn 24/7 qua: Call, Message, Zalo, SMS
Nếu không tiện nói chuyện qua điện thoại hoặc nhắn tin ngay lúc này, bạn có thể YÊU CẦU GỌI LẠI bằng việc nhập số điện thoại vào form bên dưới để được cán bộ tư vấn của công ty liên lạc hỗ trợ.
Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Đơn Phương
Mình mới lập gia đình cách đây không lâu. Hiện tại vợ chồng mình chưa có con cái gì, cả mình và chồng đều không có tài sản chung.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng mình nảy sinh nhiều mâu thuẫn cũng như cách sống không phù hợp,mình đã cố gắng điều chỉnh để có thể hoà thuận nhưng không được.
Hiện tại vợ chồng mình đã sống ly thân 2 tháng. Nay mình muốn hỏi và xin được tư vấn các thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương ?
Ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên khi bên còn lại không đồng ý và được quy định tại Điều 56 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Đó là vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết ly hôn khi có căn cứ về việc chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trong, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên :
+ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn.
+ Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy,để được giải quyết ly hôn đơn phương, chị phải chứng minh chồng có hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng hoặc có hành vi bạo hành gia đình nghiêm trọng dẫn đến đời sống chung không thể kéo dài,mục đích hôn nhân không đạt được.
Khi đã chứng minh được lý do nêu trên, chị cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau gửi đến tòa án nhân dân cấp huyện quận, huyện, thị xã và thành phồ trực thuộc tỉnh nơi chồng chị sinh sống.
+ Giấy đăng ký kết hôn ;
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của chị (bản sao);
+ Giấy tờ chứng minh chỗ ở hiện tại của chị, của chồng (bản sao);
+ Đơn khởi kiện ly hôn
Thời hạn xét xử là từ 3 tháng đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Trân trọng cảm ơn quý khách hàng :
Nếu như bạn vẫn cảm thấy khó khăn trong việc tự mình giải quyết thủ tục ly hôn cũng như làm hồ sơ ly hôn,thì hãy tham khảo ngay dịch vụ ly hôn trọn gói toàn quốc và dịch vụ ly hôn nhanh của chúng tôi.
XEM NGAY VIDEO LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN
Thủ Tục Ly Hôn Khi Chồng Đi Tù
Người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giữ, tạm giam là những đối tượng được định nghĩa, quy định rõ trong pháp luật Việt Nam hiện hành như sau:
– Phạm nhân, người đi tù, người đang thi hành hình phạt tù… là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
– Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
– Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.
Có thể thấy, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giữ, người bị tạm giam đều là những đối tượng đang bị hạn chế một số quyền công dân, trong đó có quyền tự do đi lại. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện hành không ngăn cấm quyền ly hôn trong quan hệ vợ chồng của họ. Do vậy, phạm nhân, người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giữ, tạm giam hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn với vợ/chồng theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Ngược lại, trong trường hợp người có vợ/chồng đang chấp hành hình phạt tù, đang bị tạm giữ, tạm giam thì người đó vẫn có quyền ly hôn.
Như vậy, hai bên trong quan hệ vợ chồng của người đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù đều có thể thủ tục ly hôn khi tuân thủ đúng điều kiện, trình tự pháp luật quy định về thủ tục ly hôn.
Câu hỏi: Em xin chào Luật sư, em tên là Bùi Thị B, sinh năm 1990, trú tại: phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Em đã kết hôn với anh Nguyễn Đoàn B ngày 24/10/2015, tuy nhiên hiện tại anh B đang chấp hành án phạt tù 10 năm tại trại giam Vĩnh Quang, tỉnh Vĩnh Phúc. Nay em xác định tình cảm vợ chồng không còn và muốn thực hiện Thủ tục ly hôn khi chồng đi tù thì có thực hiện được không?
Liên hệ Luật sư giải quyết nhanh thủ tục ly hôn với người bị đi tù:
Để thực hiện được Thủ tục ly hôn khi chồng đi tù thì người vợ soạn đơn ly hôn với các thông tin cơ bản giống với ly hôn đơn phương thông thường như: Họ và tên nguyên đơn, bị đơn; nơi cư trú, hộ khẩu thường trú, ngày tháng năm sinh, số giấy tờ chứng thực cá nhân, về quan hệ tinh cảm, về con cái, về tài sản, về công nợ chung.
Ngoài các thông tin cơ bản nêu trên, nguyên phải cung cấp được thông tin chi tiết về nơi chồng/vợ đang chấp hành án phạt tù (Ví dụ: đội số:…, phân trại số:…., tên trại giam:…., địa chỉ trại giam:…) và nơi bị đơn cư trú trước khi đi chấp hành án phạt tù để Tòa án có căn cứ khi xác định thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn.
Mẫu đơn ly hôn đơn phương với chồng đi tù
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Tòa án nhân dân ………………………………………
Người khởi kiện:…………………………………………………………………………
CMND số/CCCD số:…………………………do………………….cấp ngày:…………
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại:………………………………………………SĐT:……………………..
Người bị kiện:……………………………………………………………………………
CMND số/CCCD số:…………………………do………………….cấp ngày:………….
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại: (ví dụ: phân trại số 03, trại giam Ninh Khánh, Hoa Lư, Ninh Bình)
Tôi làm đơn này đề nghị Tòa án nhân dân………………..giải quyết Thủ tục ly hôn với người đang chấp hành án phạt tù với các yêu cầu cụ thể như sau:
Về quan hệ hôn nhân: ………………………..
Về con chung:…………………………………
Về tài sản chung:………………………………
Về công nợ chung:…………………………….
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!
……………..,ngày……tháng…..năm……
Người khởi kiện
(ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu đơn ly hôn thuận tình với chồng đi tù.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Kính gửi: Tòa án nhân dân……………………………
Chúng tôi là:…………………………………………………………………………….
1. Họ và tên:…………………………………………..Sinh năm:………………………
Số CMND/Số CCCD:…………………………..do………………..cấp ngày:…………
Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………..
2. Họ và tên:……………………………………………Sinh năm:……………………..
Số CMND/Số CCCD:……………………………do…………….cấp………………….
Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện tại: (ví dụ: Tổ 9, phân trại 07, trại giam Vĩnh Quang, tỉnh Vĩnh Phúc)
Chúng tôi làm đơn này kính đề nghị Tòa án thụ lý hồ sơ và công nhận việc thuận tình ly hôn của chúng tôi, cụ thể như sau:
Về quan hệ hôn nhân:…………………………..
Về con chung:………………………………….
Về tài sản chung:……………………………….
Về công nợ chung:……………………………..
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!
……………..,ngày……tháng…..năm……
Người yêu cầu
(ký, ghi rõ họ tên)
Video: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn.
Khi có hồ sơ ly hôn của người có yêu cầu, Tòa án sẽ căn cứ dựa trên hồ sơ ly hôn để ra quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý vụ việc ly hôn. Theo đó, để thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng đang đi tù, việc đầu tiên nguyên đơn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ ly hôn với người đang bị án tù hoàn chỉnh gồm có:
+ Đơn khởi kiện (vv ly hôn);
+ CMND/CCCD hai vợ chồng;
+ Đăng ký kết hôn bản gốc;
+ Giấy khai sinh con chung (bản sao);
+ Sổ hộ khẩu hai vợ chồng (bản sao);
+ Sổ thăm phạm, bản án hình sự của Tòa án;
Luật sư giải đáp: Chào em, trong trường hợp của em, Luật sư ly hôn của Luật Hùng Bách xin giải đáp như sau.
Thứ nhất, việc Tòa án yêu cầu em cung cấp sổ thăm phạm nơi chồng em chấp hành án là hoàn toàn đúng quy định pháp luật.
Thứ hai, về hồ sơ ly hôn, nếu em không cung cấp được sổ thăm phạm thì Tòa án sẽ ra thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ khởi kiện ly hôn và yêu cầu cung cấp tài liệu về nơi cư trú hiện tại của bị đơn – tức sổ thăm phạm trại giam nơi chồng em đang cư trú. Do đó, em không thể thực hiện thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng đang đi tù nếu không cung cấp được hai loại giấy tờ nêu trên.
Như vậy, để có thể ly hôn với chồng, em cần cung cấp được tài liệu mà Tòa án yêu cầu về nơi chồng em đang chấp hành án. Công việc này đòi hỏi sự am hiểu và chuyên môn pháp lý, do vậy cần có sự tham gia của đơn vị có tư cách hành nghề Luật sư. Khi đó, Luật sư với chức năng, quyền hạn sẽ tham gia và thu thập các hồ sơ tài liệu cần thiết để hoàn thiện 01 bộ hồ sơ ly hôn đầy đủ với chồng đang đi tù, đang chấp hành án phạt tù.
Luật Hùng Bách là đơn vị hành nghề Luật sư với độ ngũ Luật sư ly hôn chuyên nghiệp đã tiếp nhận và xử lý thành công tuyệt đối các trường hợp tương tự. Bạn đọc cần tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn khi chồng đi tù vui lòng liên hệ qua số hotline để được Luật sư tư vấn chi tiết.
Nguyên đơn cần xác định được Tòa án cấp nào có thẩm quyền giải quyết vụ án, vụ việc ly hôn của mình để Nộp đơn xin ly hôn. Bởi lẽ, Tòa án có thẩm quyền sẽ phải thụ lý giải quyết vụ việc; ngược lại nếu Tòa án sau khi xem xét hồ sơ xét thấy không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sẽ trả hồ sơ cho nguời khởi kiện, người có yêu cầu.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền tòa án giải quyết vụ án ly hôn với người ở tù được xác định như sau:
Vụ án ly hôn với người ở tù mà nguyên đơn là người Việt Nam:
Đối với vụ việc ly hôn với chồng ở tù mà nguyên đơn (vợ) là người Việt Nam, thì có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Nguyên đơn (vợ) có thể nộp đơn đến Tòa án cấp quận/huyện nơi chồng có đăng ký hộ khẩu thường trú (trước khi đi chấp hành án phạt tù).
Ví dụ: Trước khi đi tù, chồng có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Tây Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Theo đó, nguyên đơn (vợ) có thể nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn tới tòa án nhân dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình để đề nghị giải quyết.
Trường hợp 2: Nguyên đơn (vợ) có thể nộp đơn đến Tòa án cấp quận/huyện nơi có Trại giam tiếp quản chồng.
Ví dụ: Chồng đang chấp hành án tại trại giam Ninh Khánh – huyện Hoa Lư – tỉnh Ninh Bình thì nguyên đơn (vợ) có thể nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn tới Tòa án nhân dân huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Vụ án ly hôn với người ở tù thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam mà nguyên đơn là người nước ngoài.
Đối với vụ án ly hôn có nguyên đơn là người nước ngoài được xác định là vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài. Theo đó, việc xác định tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết như sau:
– Trường hợp 1: Nguyên đơn nộp hồ sơ Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn đang cư trú, tạm giam.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn X, đang thi hành án phạt tù tại Trại giam Vĩnh Quang, Vĩnh Phúc. Khi đó, chị Melia Elizabeth có quyền nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc để thực hiện thủ tục ly hôn khi anh X đi tù.
– Trường hợp 2: Nguyên đơn không xác định được nơi cư trú hiện tại của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp đơn tới Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị đơn.
Ví dụ: Anh Bùi Văn Y, trước khi đi tù, anh Y có hộ khẩu thường trú tại: phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, TP Hà Nội. Nay chị Emily – vợ anh Y không có thông tin về nơi trại giam anh Y đang chấp hành án. Do vậy, chị Emily có quyền nộp đơn ly hôn tới Tòa án nhân dân Quận Đống Đa, TP Hà Nội để giải quyết yêu cầu ly hôn khi chồng đi tù.
Thủ tục ly hôn với chồng đang đi tù là thủ tục pháp lý phức tạp, vì thế không phải ai cũng nắm rõ. Do vậy, khi thực hiện thủ tục này, nguyên đơn có thể tốn kém cả thời gian và chi phí. Để giúp bạn đọc nắm rõ và hình dung công việc cần thực hiện, Luật Hùng Bách sẽ chia sẻ tới bạn đọc các bước trong thủ tục ly hôn với chồng đang đi tù như sau:
Thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng đang đi tù.
Bước 1: Nguyên đơn (vợ) chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đầy đủ gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn khởi kiện (vv ly hôn),
+ CMND hai vợ chồng (bản sao),
+ Sổ hộ khẩu hai vợ chồng (bản sao),
+ Đăng ký kết hôn (bản gốc),
+ Giấy khai sinh các con chung (bản sao),
+ Sổ thăm phạm, bản án hình sự của Tòa án;
Bước 2: Nguyên đơn nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn tại TAND có thẩm quyền.
Lưu ý: khi giao nộp hồ sơ khởi kiện, nguyên đơn có quyền được nhận “Biên bản bàn giao tài liệu, chứng cứ” do cán bộ tòa án cung cấp (có dấu đỏ của Tòa án).
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí ly hôn.
Trong thời hạn (08) ngày làm việc kể từ khi nộp 01 bộ hồ sơ đầy đủ tới tòa án, nguyên đơn có quyền nhận được “Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí ly hôn”. Sau đó, nguyên đơn thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí ly hôn.
Bước 4: Nguyên đơn có mặt tại các phiên làm việc như: phiên họp thu thập tài liệu, chứng cứ; phiên hòa giải lần 1, phiên hòa giải lần 2 (nếu có), phiên tòa xét xử lần 1, phiên tòa xét xử lần 2 (nếu có).
Theo sự thông báo và hướng dẫn của Tòa án, nguyên đơn có nghĩa vụ có mặt tại các phiên làm việc theo quy định khi tòa án giải quyết vụ án ly hôn.
Nếu nguyên đơn không có mặt đúng theo sự triệu tập của Tòa án, vụ án ly hôn có thể bị đình chỉ giải quyết.
Video: Hướng dẫn thủ tục ly hôn.
Thủ tục ly hôn thuận tình với chồng đang chịu án tù.
Thủ tục ly hôn khi chồng đi tù thuận tình so với thủ tục ly hôn đơn phương với chồng đang chịu án tù chỉ có sự khác biệt ở bước thực hiện số 4 như sau:
Người có yêu cầu ly hôn bắt buộc có mặt tại các phiên họp làm việc, tuy nhiên số lần triệu tập có thể ít hơn so với thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương.
Án phí, lệ phí ly hôn là khoản tiền mà người có yêu cầu ly phải nộp cho Tòa án khi giải quyết thủ tục ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù. Theo quy định pháp luật, Án phí ly hôn được chia thành các loại như sau:
Án phí ly hôn thuận tình: Theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ thì mức án phí, lệ phí ly hôn thuận tình vợ chồng phải nộp là 300.000 đồng.
Án phí ly hôn không có giá ngạch: Được áp dụng cho các trường hợp ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản nhưng tài sản tranh chấp không thể trị giá được bằng tiền. Mức án phí ly hôn đơn phương không có giá ngạch mới nhất hiện nay là 300.000 đồng.
Án phí ly hôn có giá ngạch: Được áp dụng cho các trường hợp ly hôn có tranh chấp về tài sản là tiền hoặc tài sản có thể trị giá được bằng tiền. Mức án phí trong trường hợp ly hôn có giá ngạch được xác định dựa trên giá trị tài sản đương sự yêu cầu giải quyết. Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp được miễn giảm tiền án phí, lệ phí ly hôn thì có thể làm Đơn xin miễn giảm án phí, lệ phí gửi Tòa án để được xem xét miễn giảm.
Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù, đang bị tạm giữ, tạm giam thì người có yêu cầu ly hôn cần phải chuẩn bị các chi phí khác như:
Phí mua đơn khởi kiện ly hôn: Các cơ quan Tòa án đều có mẫu đơn ly hôn riêng, do vậy người có yêu cầu phải mua đơn khởi kiện ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền, mức phí từ 10.000 – 200.000 đồng/đơn.
Phí thu thập tài liệu, chứng cứ: Vụ án ly hôn đòi hỏi người có yêu cầu cung cấp được các tài liệu chứng cứ chứng minh về việc mâu thuẫn vợ chồng, tài liệu về nơi cư trú của bị đơn để Tòa án xác định thẩm quyền thụ lý vụ án… Nếu bạn đọc chưa biết cách thu thập tài liệu, chứng cứ để hoàn thiện hồ sơ thì có thể tham khảo dịch vụ ly hôn trọn gói của Luật Hùng Bách qua số hotline 1900 6194.
Và các loại phí, lệ phí nhà nước khác.
Bạn đọc có thể tham khảo nội dung bài viết: “Chi phí ly hôn mất bao nhiêu tiền“ để nắm rõ cách tính án phí, chi phí ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù.
+ Dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn với người đang thi hành hình phạt tù;
+ Dịch vụ Luật sư tư vấn, hỗ trợ, thực hiện trọn gói thủ tục ly hôn khi chồng đi tù;
+ Dịch vụ Luật sư tham gia tranh tụng, bảo vệ quyền lợi khi ly hôn với người đang thi hành hình phạt tù;
+ Dịch vụ Luật sư tư vấn thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng đi tù;
+ Dịch vụ ly hôn nhanh với người (vợ/chồng) đang chấp hành hình phạt tù;
+ Dịch vụ ly hôn với người chồng đi tù;
+ Và các dịch vụ Luật sư ly hôn khác…
Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Kết Hôn Với Người Đài Loan trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!