Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Sang Tên Xe Máy Từ Mẹ Sang Con (Thủ Tục 2022) được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Thể nào là sang tên xe máy từ mẹ sang con?
Sang tên xe máy từ mẹ sang con là một bước của quá trình chuyển nhượng tài sản (xe máy) từ mẹ sang con thông qua giao dịch dân sự tặng, cho, thừa kế bằng việc thực hiện thủ tục sang tên xe tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nhất định. Theo quy định hiện hành, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
2. Hồ sơ sang tên xe máy từ mẹ sang con
Như đã nói, việc chuyển nhượng xe máy của mẹ cho con có thể được thực hiện thông qua tặng, cho, thừa kế. Dù được thực hiện bằng cách nào, sau quá trình đó, người sở hữu xe mới đều phải có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Đối với trường hợp cho, tặng xe
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe là giấy cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Đối với trường hợp thừa kế
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe là văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Khi người chết để lại di chúc, văn bản thừa kế chính là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Khi người chết không để lại di chúc, di sản của họ (bao gồm cả xe máy) được chia thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định thành ba hàng thừa kế, trong đó hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Khoản 4 điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định: “Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.
Như vậy, để được chia di sản là xe máy, các đồng thừa kế cần thực hiện thỏa thuận, phân chia di sản và ghi nhận điều đó tại văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Văn bản này được công chứng chính là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Khi đó, hồ sơ sang tên xe máy từ mẹ sang con được quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA, cụ thể được chia thành hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Người được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này)..
Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Hợp đồng tặng, cho được công chứng, chứng thực
Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.
Trường hợp 2: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Người được điều chuyển cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:
Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Hợp đồng tặng, cho được công chứng, chứng thực.
3. Mức thu lệ phí trước bạ
Mức thu lệ phí trước bạ được quy định tại Thông tư 301/2016/TT-BTC. Theo đó, đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Ví dụ về việc xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau:
Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
Hướng Dẫn Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ 2022
Các bước sang tên sổ đỏ năm 2020
Năm 2020, nhiều bộ luật có sự thay đổi về các điều khoản khiến cho nhiều người dân khó nắm bắt được, chính vì thế khi có nhu cầu sang tên sổ đỏ rất nhiều người băn khoăn không biết nên làm như thế nào. Việc sang tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) mới của năm 2019 sẽ được thực hiện theo các bước sau.
Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng
Khi có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hai bên sẽ đến văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để lập hơn đồng chuyển nhượng và làm các thủ tục cần thiết. Khi đi hai bên cần mang theo các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ);
Chứng minh thư, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của hai bên;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu độc thân) hoặc giấy đăng ký kết hôn (nếu có gia đình);
Sổ hộ khẩu.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính
Cơ quan nhà nước và các cấp có thẩm quyền tiến hành thủ tục kê khai nghĩa vụ tài chính của hai bên. Các giấy tờ cần chuẩn bị gồm có:
Tờ khai lệ phí trước bạ do bên mua ký (gồm 2 bản);
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do bên bán ký (gồm 2 bản);
Một bản chính hợp đồng công chứng đã lập;
Sổ đỏ hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản gắn liền với đất (bản sao có công chứng);
Sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân của cả hai bên.
Cả hai bên sẽ phải nộp nghĩa vụ tài chính trong thời gian 10 ngày kể từ khi có thông báo. Những khoản phí phải nộp bao gồm:
Cần chuẩn bị đầy đủ các thủ tục cần thiết
Lệ phí trước bạ (0,5% giá trị đất chuyển nhượng);
Thuế thu nhập cá nhân (2% theo chuyển nhượng bất động sản);
Lệ phí địa chính (căn cứ vào từng quyết định của địa phương);
Lệ phí thẩm định (Căn cứ vào pháp lý của địa phương).
Bước 3: Nộp hồ sơ sang tên
Theo thông tư 24/2013/TT-BTNM, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và luật đất đai 2013 thì thủ tục sang tên sổ đỏ, quyền sử dụng đất sẽ bao gồm:
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ) theo mẫu có xác nhận của ủy ban nhân dân xã nơi có đất về nguồn gốc và tình trạng sử dụng đất;
Bản photo sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân có công chứng;
Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định (nếu có);
Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng;
Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận (nếu có);
Tờ khai nộp lệ phí trước bạ (theo mẫu);
Với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất và phí trước bạ phải có đơn đề nghị được ghi nợ.
Hộ gia đình hoặc cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ đỏ sẽ có trách nhiệm nộp tại văn phòng đăng ký đất đai huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Thời gian cấp giấy chứng nhận là 15 ngày căn cứ theo Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
Địa chỉ đăng tin bán đất đáng tin cậy?
IMUABANBDS chính là địa chỉ tốt nhất để bạn đăng tin bán đất hoặc bất kỳ bất động sản nào khác của bạn. Vậy tại sao nên chọn đăng tin bán đất tại IMUABANBDS chứ không phải một website đăng tin nào khác?
Là địa chỉ uy tín được hàng triệu người tin tưởng sử dụng;
Quý khách hàng sẽ được đăng 3 tin bất động sản vĩnh viễn không mất phí;
Gói đăng tin VIP của có giá rẻ nhất trên thị trường hiện nay;
Giao diện đăng tin vô cùng thân thiện, dễ sử dụng giúp khách hàng tiết kiệm được nhiều thời gian;
Lượng người sử dụng lớn nên rất nhiều khách hàng tiềm năng.
Đặc biệt, IMUABANBDS đang có chương trình cung cấp tài khoản khuyến mại với trị giá 100k cho mỗi user mới và có thể sử dụng vĩnh viễn.
Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Đơn Phương
Mình mới lập gia đình cách đây không lâu. Hiện tại vợ chồng mình chưa có con cái gì, cả mình và chồng đều không có tài sản chung.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng mình nảy sinh nhiều mâu thuẫn cũng như cách sống không phù hợp,mình đã cố gắng điều chỉnh để có thể hoà thuận nhưng không được.
Hiện tại vợ chồng mình đã sống ly thân 2 tháng. Nay mình muốn hỏi và xin được tư vấn các thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương ?
Ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên khi bên còn lại không đồng ý và được quy định tại Điều 56 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Đó là vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết ly hôn khi có căn cứ về việc chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trong, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên :
+ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn.
+ Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy,để được giải quyết ly hôn đơn phương, chị phải chứng minh chồng có hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng hoặc có hành vi bạo hành gia đình nghiêm trọng dẫn đến đời sống chung không thể kéo dài,mục đích hôn nhân không đạt được.
Khi đã chứng minh được lý do nêu trên, chị cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau gửi đến tòa án nhân dân cấp huyện quận, huyện, thị xã và thành phồ trực thuộc tỉnh nơi chồng chị sinh sống.
+ Giấy đăng ký kết hôn ;
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của chị (bản sao);
+ Giấy tờ chứng minh chỗ ở hiện tại của chị, của chồng (bản sao);
+ Đơn khởi kiện ly hôn
Thời hạn xét xử là từ 3 tháng đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Trân trọng cảm ơn quý khách hàng :
Nếu như bạn vẫn cảm thấy khó khăn trong việc tự mình giải quyết thủ tục ly hôn cũng như làm hồ sơ ly hôn,thì hãy tham khảo ngay dịch vụ ly hôn trọn gói toàn quốc và dịch vụ ly hôn nhanh của chúng tôi.
XEM NGAY VIDEO LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN
Thủ Tục Ly Hôn Khi Chồng Đi Tù
Người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giữ, tạm giam là những đối tượng được định nghĩa, quy định rõ trong pháp luật Việt Nam hiện hành như sau:
– Phạm nhân, người đi tù, người đang thi hành hình phạt tù… là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
– Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
– Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.
Có thể thấy, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giữ, người bị tạm giam đều là những đối tượng đang bị hạn chế một số quyền công dân, trong đó có quyền tự do đi lại. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện hành không ngăn cấm quyền ly hôn trong quan hệ vợ chồng của họ. Do vậy, phạm nhân, người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giữ, tạm giam hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn với vợ/chồng theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Ngược lại, trong trường hợp người có vợ/chồng đang chấp hành hình phạt tù, đang bị tạm giữ, tạm giam thì người đó vẫn có quyền ly hôn.
Như vậy, hai bên trong quan hệ vợ chồng của người đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù đều có thể thủ tục ly hôn khi tuân thủ đúng điều kiện, trình tự pháp luật quy định về thủ tục ly hôn.
Câu hỏi: Em xin chào Luật sư, em tên là Bùi Thị B, sinh năm 1990, trú tại: phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Em đã kết hôn với anh Nguyễn Đoàn B ngày 24/10/2015, tuy nhiên hiện tại anh B đang chấp hành án phạt tù 10 năm tại trại giam Vĩnh Quang, tỉnh Vĩnh Phúc. Nay em xác định tình cảm vợ chồng không còn và muốn thực hiện Thủ tục ly hôn khi chồng đi tù thì có thực hiện được không?
Liên hệ Luật sư giải quyết nhanh thủ tục ly hôn với người bị đi tù:
Để thực hiện được Thủ tục ly hôn khi chồng đi tù thì người vợ soạn đơn ly hôn với các thông tin cơ bản giống với ly hôn đơn phương thông thường như: Họ và tên nguyên đơn, bị đơn; nơi cư trú, hộ khẩu thường trú, ngày tháng năm sinh, số giấy tờ chứng thực cá nhân, về quan hệ tinh cảm, về con cái, về tài sản, về công nợ chung.
Ngoài các thông tin cơ bản nêu trên, nguyên phải cung cấp được thông tin chi tiết về nơi chồng/vợ đang chấp hành án phạt tù (Ví dụ: đội số:…, phân trại số:…., tên trại giam:…., địa chỉ trại giam:…) và nơi bị đơn cư trú trước khi đi chấp hành án phạt tù để Tòa án có căn cứ khi xác định thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn.
Mẫu đơn ly hôn đơn phương với chồng đi tù
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Tòa án nhân dân ………………………………………
Người khởi kiện:…………………………………………………………………………
CMND số/CCCD số:…………………………do………………….cấp ngày:…………
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại:………………………………………………SĐT:……………………..
Người bị kiện:……………………………………………………………………………
CMND số/CCCD số:…………………………do………………….cấp ngày:………….
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại: (ví dụ: phân trại số 03, trại giam Ninh Khánh, Hoa Lư, Ninh Bình)
Tôi làm đơn này đề nghị Tòa án nhân dân………………..giải quyết Thủ tục ly hôn với người đang chấp hành án phạt tù với các yêu cầu cụ thể như sau:
Về quan hệ hôn nhân: ………………………..
Về con chung:…………………………………
Về tài sản chung:………………………………
Về công nợ chung:…………………………….
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!
……………..,ngày……tháng…..năm……
Người khởi kiện
(ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu đơn ly hôn thuận tình với chồng đi tù.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Kính gửi: Tòa án nhân dân……………………………
Chúng tôi là:…………………………………………………………………………….
1. Họ và tên:…………………………………………..Sinh năm:………………………
Số CMND/Số CCCD:…………………………..do………………..cấp ngày:…………
Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………..
2. Họ và tên:……………………………………………Sinh năm:……………………..
Số CMND/Số CCCD:……………………………do…………….cấp………………….
Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện tại: (ví dụ: Tổ 9, phân trại 07, trại giam Vĩnh Quang, tỉnh Vĩnh Phúc)
Chúng tôi làm đơn này kính đề nghị Tòa án thụ lý hồ sơ và công nhận việc thuận tình ly hôn của chúng tôi, cụ thể như sau:
Về quan hệ hôn nhân:…………………………..
Về con chung:………………………………….
Về tài sản chung:……………………………….
Về công nợ chung:……………………………..
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!
……………..,ngày……tháng…..năm……
Người yêu cầu
(ký, ghi rõ họ tên)
Video: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn.
Khi có hồ sơ ly hôn của người có yêu cầu, Tòa án sẽ căn cứ dựa trên hồ sơ ly hôn để ra quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý vụ việc ly hôn. Theo đó, để thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng đang đi tù, việc đầu tiên nguyên đơn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ ly hôn với người đang bị án tù hoàn chỉnh gồm có:
+ Đơn khởi kiện (vv ly hôn);
+ CMND/CCCD hai vợ chồng;
+ Đăng ký kết hôn bản gốc;
+ Giấy khai sinh con chung (bản sao);
+ Sổ hộ khẩu hai vợ chồng (bản sao);
+ Sổ thăm phạm, bản án hình sự của Tòa án;
Luật sư giải đáp: Chào em, trong trường hợp của em, Luật sư ly hôn của Luật Hùng Bách xin giải đáp như sau.
Thứ nhất, việc Tòa án yêu cầu em cung cấp sổ thăm phạm nơi chồng em chấp hành án là hoàn toàn đúng quy định pháp luật.
Thứ hai, về hồ sơ ly hôn, nếu em không cung cấp được sổ thăm phạm thì Tòa án sẽ ra thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ khởi kiện ly hôn và yêu cầu cung cấp tài liệu về nơi cư trú hiện tại của bị đơn – tức sổ thăm phạm trại giam nơi chồng em đang cư trú. Do đó, em không thể thực hiện thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng đang đi tù nếu không cung cấp được hai loại giấy tờ nêu trên.
Như vậy, để có thể ly hôn với chồng, em cần cung cấp được tài liệu mà Tòa án yêu cầu về nơi chồng em đang chấp hành án. Công việc này đòi hỏi sự am hiểu và chuyên môn pháp lý, do vậy cần có sự tham gia của đơn vị có tư cách hành nghề Luật sư. Khi đó, Luật sư với chức năng, quyền hạn sẽ tham gia và thu thập các hồ sơ tài liệu cần thiết để hoàn thiện 01 bộ hồ sơ ly hôn đầy đủ với chồng đang đi tù, đang chấp hành án phạt tù.
Luật Hùng Bách là đơn vị hành nghề Luật sư với độ ngũ Luật sư ly hôn chuyên nghiệp đã tiếp nhận và xử lý thành công tuyệt đối các trường hợp tương tự. Bạn đọc cần tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn khi chồng đi tù vui lòng liên hệ qua số hotline để được Luật sư tư vấn chi tiết.
Nguyên đơn cần xác định được Tòa án cấp nào có thẩm quyền giải quyết vụ án, vụ việc ly hôn của mình để Nộp đơn xin ly hôn. Bởi lẽ, Tòa án có thẩm quyền sẽ phải thụ lý giải quyết vụ việc; ngược lại nếu Tòa án sau khi xem xét hồ sơ xét thấy không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sẽ trả hồ sơ cho nguời khởi kiện, người có yêu cầu.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền tòa án giải quyết vụ án ly hôn với người ở tù được xác định như sau:
Vụ án ly hôn với người ở tù mà nguyên đơn là người Việt Nam:
Đối với vụ việc ly hôn với chồng ở tù mà nguyên đơn (vợ) là người Việt Nam, thì có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Nguyên đơn (vợ) có thể nộp đơn đến Tòa án cấp quận/huyện nơi chồng có đăng ký hộ khẩu thường trú (trước khi đi chấp hành án phạt tù).
Ví dụ: Trước khi đi tù, chồng có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Tây Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Theo đó, nguyên đơn (vợ) có thể nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn tới tòa án nhân dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình để đề nghị giải quyết.
Trường hợp 2: Nguyên đơn (vợ) có thể nộp đơn đến Tòa án cấp quận/huyện nơi có Trại giam tiếp quản chồng.
Ví dụ: Chồng đang chấp hành án tại trại giam Ninh Khánh – huyện Hoa Lư – tỉnh Ninh Bình thì nguyên đơn (vợ) có thể nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn tới Tòa án nhân dân huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Vụ án ly hôn với người ở tù thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam mà nguyên đơn là người nước ngoài.
Đối với vụ án ly hôn có nguyên đơn là người nước ngoài được xác định là vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài. Theo đó, việc xác định tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết như sau:
– Trường hợp 1: Nguyên đơn nộp hồ sơ Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn đang cư trú, tạm giam.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn X, đang thi hành án phạt tù tại Trại giam Vĩnh Quang, Vĩnh Phúc. Khi đó, chị Melia Elizabeth có quyền nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc để thực hiện thủ tục ly hôn khi anh X đi tù.
– Trường hợp 2: Nguyên đơn không xác định được nơi cư trú hiện tại của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp đơn tới Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị đơn.
Ví dụ: Anh Bùi Văn Y, trước khi đi tù, anh Y có hộ khẩu thường trú tại: phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, TP Hà Nội. Nay chị Emily – vợ anh Y không có thông tin về nơi trại giam anh Y đang chấp hành án. Do vậy, chị Emily có quyền nộp đơn ly hôn tới Tòa án nhân dân Quận Đống Đa, TP Hà Nội để giải quyết yêu cầu ly hôn khi chồng đi tù.
Thủ tục ly hôn với chồng đang đi tù là thủ tục pháp lý phức tạp, vì thế không phải ai cũng nắm rõ. Do vậy, khi thực hiện thủ tục này, nguyên đơn có thể tốn kém cả thời gian và chi phí. Để giúp bạn đọc nắm rõ và hình dung công việc cần thực hiện, Luật Hùng Bách sẽ chia sẻ tới bạn đọc các bước trong thủ tục ly hôn với chồng đang đi tù như sau:
Thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng đang đi tù.
Bước 1: Nguyên đơn (vợ) chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đầy đủ gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn khởi kiện (vv ly hôn),
+ CMND hai vợ chồng (bản sao),
+ Sổ hộ khẩu hai vợ chồng (bản sao),
+ Đăng ký kết hôn (bản gốc),
+ Giấy khai sinh các con chung (bản sao),
+ Sổ thăm phạm, bản án hình sự của Tòa án;
Bước 2: Nguyên đơn nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn tại TAND có thẩm quyền.
Lưu ý: khi giao nộp hồ sơ khởi kiện, nguyên đơn có quyền được nhận “Biên bản bàn giao tài liệu, chứng cứ” do cán bộ tòa án cung cấp (có dấu đỏ của Tòa án).
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí ly hôn.
Trong thời hạn (08) ngày làm việc kể từ khi nộp 01 bộ hồ sơ đầy đủ tới tòa án, nguyên đơn có quyền nhận được “Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí ly hôn”. Sau đó, nguyên đơn thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí ly hôn.
Bước 4: Nguyên đơn có mặt tại các phiên làm việc như: phiên họp thu thập tài liệu, chứng cứ; phiên hòa giải lần 1, phiên hòa giải lần 2 (nếu có), phiên tòa xét xử lần 1, phiên tòa xét xử lần 2 (nếu có).
Theo sự thông báo và hướng dẫn của Tòa án, nguyên đơn có nghĩa vụ có mặt tại các phiên làm việc theo quy định khi tòa án giải quyết vụ án ly hôn.
Nếu nguyên đơn không có mặt đúng theo sự triệu tập của Tòa án, vụ án ly hôn có thể bị đình chỉ giải quyết.
Video: Hướng dẫn thủ tục ly hôn.
Thủ tục ly hôn thuận tình với chồng đang chịu án tù.
Thủ tục ly hôn khi chồng đi tù thuận tình so với thủ tục ly hôn đơn phương với chồng đang chịu án tù chỉ có sự khác biệt ở bước thực hiện số 4 như sau:
Người có yêu cầu ly hôn bắt buộc có mặt tại các phiên họp làm việc, tuy nhiên số lần triệu tập có thể ít hơn so với thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương.
Án phí, lệ phí ly hôn là khoản tiền mà người có yêu cầu ly phải nộp cho Tòa án khi giải quyết thủ tục ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù. Theo quy định pháp luật, Án phí ly hôn được chia thành các loại như sau:
Án phí ly hôn thuận tình: Theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ thì mức án phí, lệ phí ly hôn thuận tình vợ chồng phải nộp là 300.000 đồng.
Án phí ly hôn không có giá ngạch: Được áp dụng cho các trường hợp ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản nhưng tài sản tranh chấp không thể trị giá được bằng tiền. Mức án phí ly hôn đơn phương không có giá ngạch mới nhất hiện nay là 300.000 đồng.
Án phí ly hôn có giá ngạch: Được áp dụng cho các trường hợp ly hôn có tranh chấp về tài sản là tiền hoặc tài sản có thể trị giá được bằng tiền. Mức án phí trong trường hợp ly hôn có giá ngạch được xác định dựa trên giá trị tài sản đương sự yêu cầu giải quyết. Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp được miễn giảm tiền án phí, lệ phí ly hôn thì có thể làm Đơn xin miễn giảm án phí, lệ phí gửi Tòa án để được xem xét miễn giảm.
Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù, đang bị tạm giữ, tạm giam thì người có yêu cầu ly hôn cần phải chuẩn bị các chi phí khác như:
Phí mua đơn khởi kiện ly hôn: Các cơ quan Tòa án đều có mẫu đơn ly hôn riêng, do vậy người có yêu cầu phải mua đơn khởi kiện ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền, mức phí từ 10.000 – 200.000 đồng/đơn.
Phí thu thập tài liệu, chứng cứ: Vụ án ly hôn đòi hỏi người có yêu cầu cung cấp được các tài liệu chứng cứ chứng minh về việc mâu thuẫn vợ chồng, tài liệu về nơi cư trú của bị đơn để Tòa án xác định thẩm quyền thụ lý vụ án… Nếu bạn đọc chưa biết cách thu thập tài liệu, chứng cứ để hoàn thiện hồ sơ thì có thể tham khảo dịch vụ ly hôn trọn gói của Luật Hùng Bách qua số hotline 1900 6194.
Và các loại phí, lệ phí nhà nước khác.
Bạn đọc có thể tham khảo nội dung bài viết: “Chi phí ly hôn mất bao nhiêu tiền“ để nắm rõ cách tính án phí, chi phí ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù.
+ Dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn với người đang thi hành hình phạt tù;
+ Dịch vụ Luật sư tư vấn, hỗ trợ, thực hiện trọn gói thủ tục ly hôn khi chồng đi tù;
+ Dịch vụ Luật sư tham gia tranh tụng, bảo vệ quyền lợi khi ly hôn với người đang thi hành hình phạt tù;
+ Dịch vụ Luật sư tư vấn thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng đi tù;
+ Dịch vụ ly hôn nhanh với người (vợ/chồng) đang chấp hành hình phạt tù;
+ Dịch vụ ly hôn với người chồng đi tù;
+ Và các dịch vụ Luật sư ly hôn khác…
Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Sang Tên Xe Máy Từ Mẹ Sang Con (Thủ Tục 2022) trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!