Xu Hướng 12/2023 # Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy Cho Người Ở Nơi Khác Đến? # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy Cho Người Ở Nơi Khác Đến? được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE MÁY CHO NGƯỜI ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ NƠI KHÁC ĐẾN? “Em là người Phú Thọ mà em đang ở trọ tại Quảng Ninh, bây gìơ em muốn mua xe máy và đăng ký biển số xe của Quảng Ninh nhưng em không có hộ khẩu ở đây em có đăng ký xe được không?”

Nếu bạn không có hộ khẩu thưởng trú tại Quảng Ninh thì bạn phải có Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng) hoặc Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường thì mới làm thủ tục đăng ký xe được tại Quảng Ninh.

Bạn còn băn khoăn về các bước khi đăng ký xe? Bạn chưa rõ thủ tục đăng ký xe như thế nào?

Đừng ngần ngại! Hãy gọi ngay cho chúng tôi – văn phòng tư vấn sang tên xe Toàn Cầu, chúng tôi sẽ tư vấn và trợ giúp bạn.

Địa chỉ văn phòng: Tòa nhà 335 Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 04 66 869 808

Hotline: 0988 936 449 – 093 689 0886

http://sangtenxeotohanoi.com

Hiện, chúng tôi đã và đang hỗ trợ các thủ tục sau:

1. Hỗ trợ thủ tục sang tên xe: – Sang tên xe khi có hợp đồng mua bán – Sang tên xe khi xe mua qua nhiều đời chủ – Sang tên xe đã xuất hóa đơn nhiều năm – Sang tên xe khi xe bị mất giấy tờ – Sang tên xe theo hợp đồng ủy quyền. – Sang tên xe của Văn phòng đại diện nước ngoài đặt tại Việt Nam – Sang tên xe cơ quan nhà nước. – Sang tên xe mang tên công ty khi công ty thay đổi tên, địa chỉ và người sở hữu. – Rút hồ sơ xe máy – Rút hồ sơ xe ô tô – Rút hồ sơ xe khi xe bị mất giấy tờ – Rút hồ sơ theo hợp đồng mua bán – Rút hồ sơ theo hóa đơn VAT. 3. Hỗ trợ thủ tục cấp lại đăng ký xe, đăng kiểm bị mất 4. Dịch vụ cà số khung, số máy xe tại nhà 5. Hỗ trợ thủ tục thay đổi màu sơn xe

Văn phòng cam kết hoàn trả 100% nếu không hoàn thiện xong hợp đồng cho khách hàng!

UY TÍN – CHÍNH XÁC – GIÁ CẢ HỢP LÝ

Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy Do Tỉnh Khác Chuyển Đến ?

Tôi mang xe và giấy đăng ký xe về Quảng Ngãi và làm đúng theo Điều 24, điểm 2, khoản b Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an để sang tên nhưng Công an địa phương lại không chấp nhận, đòi hỏi phải có hồ sơ gốc. Vậy theo luật sư thì bên công an tại địa phương tôi đã làm đúng hay chưa? Trường hợp làm đúng thì tôi cần phải làm gì để sang tên khi không có hồ sơ gốc.

Rất mong nhận được hồi đáp của luật sư. Kính chúc luật sư sức khỏe và thành công. Tôi chân thành cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật dân sựcủa Kiến thức Luật pháp

1. Cơ sở pháp lý

Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

2. Nội dung tư vấn

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn thì bạn ở Quảng Ngãi và có mua lại xe máy cũ của một công ty ở Đà Nẵng do một người ở Huế đứng tên chủ sở hữu. Như vậy, trong trường hợp này nơi bạn cư trú và mua xe là ở hai tỉnh khác nhau, do vậy bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến. Thủ tục này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 13 và khoản 3 Điều 24 thông tư số 15/2014/TT-BCA chứ không phải theo điểm b khoản 2 của Điều 24 quy định về đăng ký xe.

Cụ thể bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau như sau:

(Theo Điều 13)

1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

(Theo khoản 3 Điều 24)

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

Theo đó, Công an địa phương lại không chấp nhận, đòi hỏi phải có hồ sơ gốc của xe là đúng với quy định của pháp luật hiện hành. Bạn cần phải có hồ sơ gốc của xe đển làm thủ tục đăng ký đăng ký sang tên cho xe.

Căn cứ khoản 12 Điều 25 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

12. Xe bị mất hồ sơ đăng ký

a) Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

b) Bản sao các chứng từ trong hồ sơ xe (theo quy định tại Điều 10 Thông tư này) có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó.

Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này). Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.

Như vậy khi mất hồ sơ gốc thì bạn cần nộp giấy tờ nêu trên để đăng ký xe. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấn hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Kiến thức Luật pháp.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Kiến thức Luật pháp Luật sư Minh Tiến

Đăng Ký Mô Tô, Xe Gắn Máy Từ Tỉnh Khác Chuyển Đến Tại Công An Cấp Huyện Nơi Được Phân Cấp Đăng Ký Mô Tô, Xe Gắn Máy.

Đăng ký mô tô, xe gắn máy từ tỉnh khác chuyển đến tại Công an cấp huyện nơi được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Công an các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bình Dương Cán bộ tiếp nhận hồ sơ: Kiểm tra giấy tờ của chủ xe; Kiểm tra thực tế xe; Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe; Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; kiểm tra, đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, lệ phí trước bạ và chứng từ nguồn gốc xe) theo quy định. Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; thu lệ phí đăng ký xe; trả biển số xe.

Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.

+ Thành phần hồ sơ: a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu); b) Chứng từ lệ phí trước bạ; c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe; d) Phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và hồ sơ gốc của xe.; đ) Giấy tờ của chủ xe. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số 23/2008/QH12, ngày 13/11/2008). + Thông tư số 37/2010/TT-BCA, ngày 12/10/2010 của Bộ Công an quy định quy trình đăng ký xe. + Thông tư số 15/2014/TT-BCA, ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe. + Thông tư 127/2013/TT-BTC, ngày 06/9/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. + Thông tư số 53/2023/TT-BTC, ngày 21/4/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 127/2013/TT-BTC, ngày 06/9/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Cho Người Khác Tỉnh

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, nhiều cặp nam nữ chưa rõ thủ tục đăng ký kết hôn cho người khác tỉnh như thế nào. Legalzone sẽ giới thiệu đến bạn đọc bài viết tư vấn về các thủ tục cần thiết khi kết hôn. 

1. Điều kiện kết hôn

Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: 

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

2. Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật

Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình quy định các trường hợp cấm kết hôn bao gồm: 

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

3.Những giấy tờ cần chuẩn bị khi đi đăng ký kết hôn:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.

Đối với trường hợp đã từng kết hôn thì phải nộp thêm Quyết định ly hôn của Tòa án.

Tại Điều 10 Nghị định 123/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì:

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

4. Nơi đăng ký kết hôn

Nơi đăng ký kết hôn được quy định trong Nghị định 123/2023, cụ thể:

Điều 18: Đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

2. Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

Thời hạn đăng ký kết hôn

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Trong trường hợp kết hôn với người nước ngoài thì sẽ thực hiện thủ tục tại UBND cấp huyện nơi một trong hai bên thường trú hoặc tạm trú. 

5. Thủ tục đăng ký kết hôn cho người khác tỉnh 

Theo điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch “Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”.

Như vậy, bạn có thể đăng ký kết hôn khác tỉnh (tại quê nhà của chồng/vợ) nhưng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.

6. Thủ tục đăng ký với người công tác trong quân đội

Để được tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn với bộ đội, bạn cần đáp ứng các điều kiện nhất định sau:

Đối với cán bộ, chiến sĩ hiện đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó sẽ xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có thể xác nhận trực tiếp vào tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đăng ký kết hôn với bộ đội cũng không quá phức tạp nhưng điều kiện để cả hai tiến đến hôn nhân cũng khá trắc trở.

– Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, ngụy quân, ngụy quyền

– Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)

– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù

– Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa

– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…

7. Thủ tục đăng ký kết hôn tại các địa điểm đặc biệt

Thủ tục đăng ký kết hôn tại TP.HCM

Các cặp đôi có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu ở tỉnh, thành phố khác nhưng có mong muốn đăng ký kết hôn tại chúng tôi thì hoàn toàn có thể thực hiện. Căn cứ Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định địa điểm đăng ký như sau: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn”.

Nơi cư trú có thể là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Do đó, để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại chúng tôi thì một trong hai bạn phải có tạm trú ở thành phố.

Thủ tục đăng ký kết hôn tại Hà Nội

Tương tự như trường hợp tại chúng tôi các cặp đôi muốn đăng ký kết hôn tại Hà Nội cũng cần đăng ký tạm trú trước khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

Bị Mất Cà Vẹt Xe Máy Thì Thủ Tục Và Đến Nơi Nào Để Xin Cấp Lại ? Cấp Lại Đăng Ký Xe

Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) là những giấy tờ bắt buộc phải có khi tham gia giao thông. Vậy, khi bị mất thì xin cấp lại như thế nào ? và một số vướng mắc liên quan khác sẽ được luật sư tư vấn cụ thể:

1.Bị mất cà vẹt xe máy xin cấp lại ở đâu?

Chào luật sư, mình bị mất cà vẹt xe máy. Xe chính chủ tên mình và mình ở quận 3, tphcm. Nhờ luật sư tư vấn giúp thủ tục và nơi đến để cấp lại cà vẹt xe ? Cảm ơn luật sư rất nhiều ạ.

Theo quy định tại Điều 9 và Điều 15 của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2023/TT-BCA thì trình tự, thủ tục đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy khi bị mất được thực hiện như sau:

Thứ nhất, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2023/TT-BCA;

– Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân của chủ xe;

– Sổ Hộ khẩu của bạn (bạn cần mang bản chính để đối chiếu thông tin, sau đó sẽ được trả lại).

Thứ hai, nộp hồ sơ tại cơ quan có thấm quyền

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, bạn sẽ nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên trực tiếp đến Cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn có hộ khẩu thường trú để yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất.

Thứ 3, về thời hạn xác minh và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất:

Theo quy định tại Điều 4 thông tư 15/2014/TT-BCA thì trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

>&gt Xem thêm: Sang tên xe có cần đổi biển số xe không ? Thủ tục đăng ký xe

2.Lấy cà vẹt xe mới quá hẹn thì có tịch thu xe?

Thưa luật sư, trễ hạn lấy giấy đăng ký xe mới mua đã có biển số xe và giấy hẹn lấy cà vẹt xe sau 5 ngày. Trong khi chờ đến hẹn thì đột xuất có sự cố phải ra tỉnh. Nên không có có mặt tại tphcm để lấy giấy đăng ký xe theo đúng hẹn. Liệu có phạm luật giao thông không?

Theo Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:

“1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.”

Như vậy, thời hạn cấp đăng ký xe tối đa chỉ là 2 ngày tính từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ đăng ký xe hợp lệ

Tuy nhiên pháp luật hiện nay không có quy định nào xử phạt hành vi làm mất giấy hẹn lấy đăng ký xe hay không lấy đăng ký xe đúng thời hạn nên bạn không bị xử phạt về hành vi này. Tuy nhiên việc bạn quá hạn và hiện tại vẫn chưa lấy đăng ký xe thì khi tham gia giao thông nếu bị kiểm tra bạn sẽ bị xử phạt về hành vi không có đăng ký xe theo quy định của Nghị định 100/2023/NĐ-CP. Bây giờ bạn có thể đến cơ quan bạn đã hẹn làm giấy đăng kí xe để trình bày và có thể được cấp giấy đăng kí xe ngay hoặc được cho 1 giấy hẹn lấy giấy đăng kí xe mới.

>&gt Xem thêm: Công an xử phạt lỗi vi chạy quá tốc độ nhưng không chứng minh lỗi vi phạm có đúng luật ?

3.Thủ tục cấp lại đăng ký xe và giấy phép lái xe?

Kính Gửi Luật sư : Em là sinh viên đang học tại HN, em bị mất hết giấy tờ tùy thân, và đăng ký xe máy. Bây giờ em xin luật sư tư vấn cho em phải làm như thế nào để sau này xin cấp lại đăng ký xe không gặp khó khăn. Em xin chân thành cảm ơn !

Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.

Thưa luật sư, xe tôi mới mua chưa có biển số xe và đang trong thời gian chờ làm biển số… vậy e có thể chạy xe từ bình dương về thành phố được không ạ?

Khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Do vậy, mọi trường hợp xe cơ giới lưu thông trên đường mà không có biển đăng ký là đều vi phạp pháp luật.

Xin chào Luật Sư ! Luật sư vui lòng tư vấn giúp công ty Em các vướng mắc như sau: Công ty em ở tp HCM mua 1 xe chuyên dùng của một cá nhân ở đồng nai. Vì xe qua nhiều đời chủ và xe lâu không hoạt động nên người chủ hiện tại bị mất hết giấy tờ của xe và mất luôn cả biển số. Giờ bên em muốn mua lại thì phải làm như thế nào để hợp thức hóa giấy tờ mua bán với bên bán và làm thủ tục giấy tờ gì để có thể xin bên GTVT cấp lại giấy đăng ký xe và biển số xe hợp lệ thuộc về công ty Em. Em xin cảm ơn .

Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BAC quy định:

Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

>&gt Xem thêm: Khi vận chuyển hàng hóa trên đường cần phải mang theo giấy tờ gì ?

4.Không mang theo Giấy đăng ký xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Thưa luật sư, mấy hôm trước, tôi có cho em tôi mượn xe gắn máy nên đưa cả Giấy đăng ký xe. Khi tôi tới lấy lại xe thì không gặp được để lấy lại Giấy đăng ký xe. Vừa rồi, khi lái xe trên đường, tôi bị cảnh sát giao thông ra hiệu lệnh dừng xe vì lỗi không bật đèn xi nhan. Sau đó, cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ thì tôi bị thiếu Giấy đăng ký xe. Cho tôi hỏi trường hợp người điều khiển xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe thì bị xử phạt như thế nào ? Không mang theo giấy đăng ký xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền ? Em cám ơn !

Liên quan tới điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, Khoản 2, Điều 58, Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 100/2023/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:Trường hợp không mang giấy đăng ký xe:2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.

Như vậy, nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt chung sẽ là 150.000 đồng

Khuyến cáo: Bài viết được Luật gia, Luật sư của Công ty Luật Minh Khuê thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến, tuyên truyền kiến thức pháp luật trong cộng đồng, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

>&gt Xem thêm: Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước thì bị công an phạt bao nhiêu tiền ?

5.Hỏi về việc đăng ký xe cho văn phòng đại diện?

Chào công ty luật Minh Khuê, mình có vấn đề cần hỏi: công ty tổng của mình ở hà nội, mua xe cho văn phòng đại diện ở TP. HCM, làm thủ tục đăng kí xe tại TP. HCM, vì là văn phòng đại diện nên bên mình không có mộc, vì vậy giấy đăng kí xe đóng mộc của công ty tổng ngoài hà nội. Khi đăng ký xe mình bị trả lại hồ sơ với lí do mộc ở đâu phải đăng kí ở đó. Cho mình hỏi như vậy có đúng không ? Có biện pháp khắc phục nào không ?

Thứ nhất: Trong trường hợp doanh nghiệp của bạn thành lập chi nhánh mà chi nhánh vẫn hoạt động dưới sự điều hành của doanh nghiệp chứ không đăng ký hoạt động độc lập thì chi nhánh không có con dấu riêng. Vậy nên khi bạn muốn đi đăng ký xe cho doanh nghiệp chỉ có thể căn cứ vào đơn vị có đăng ký kinh doanh và có tư cách pháp nhân độc lập. Vậy nên việc đơn vị đăng ký xe cho bạn trả lời mộc ở đâu thì đăng ký ở đó tuy chưa thật thuyết phục nhưng đó là đúng quy định. Vì chỉ có pháp nhân mới có con dấu riêng và khi có tư cách pháp nhân thì mới tiến hành đăng ký xe cho đơn vị, nếu không thì phải đăng ký theo cá nhân.

Thứ hai: Thẩm quyền đăng ký xe là cơ quan công an, ở đây bạn chưa nói rõ là đăng ký loại xe nào nên Luật sư chỉ có thể tư vấn cho bạn như sau:

Điều 3, Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định về cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe như sau:

– Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm: Thẩm quyền kiểm tra hành chính của Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động ?

Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy

Bạn định tự làm thủ tục đăng ký xe máy và muốn tìm hiểu các bước? Cũng đơn giản thôi, chỉ cần bỏ chút thời gian tìm hiểu là có thể làm ngon lành.

Và bài viết này sẽ hướng dẫn từng bước chi tiết.

Ở đây tôi chỉ nói về đăng ký lần đầu cho xe máy mới cho chủ xe là cá nhân. Với xe máy đã qua sử dụng, thì bạn không phải đăng ký nữa. Khi cần thì chỉ cần làm thủ tục sang tên đổi chủ là được (tôi sẽ có bài viết riêng).

Ghi chú: theo luật thì thuật ngữ đầy đủ là ” mô tô 2 bánh“, nhưng trong bài này tôi gọi là ” xe máy ” cho đơn giản và thông dụng.

Sau khi mua xe máy mới tại cửa hàng đại lý, nếu bạn muốn nhàn thì dùng luôn dịch vụ đăng ký trọn gói của họ. Hầu như cửa hàng bán xe nào cũng có. Khi đó, bạn chỉ cần trả thêm phí dịch vụ khoảng vài trăm nghìn, rồi làm theo hướng dẫn của họ là xong.

Nhưng theo quan điểm của tôi, nếu có thời gian thì cũng nên tự làm cho biết, nhất là với các đấng mày râu.

Khoảng 5-10 năm trước, tôi cũng đã từng 2 lần tự làm đăng ký xe cho mình. Gần đây, nhạc phụ tôi mua xe máy mới cũng tự làm thủ tục, tôi có tham khảo thì thấy thủ tục cơ bản không khác mấy.

Nói chung cứ chịu tìm hiểu chút là làm được. Trình tự như sau:

Trước hết, sau khi mua xe xong, thì bạn cần kiểm tra lại giấy tờ người bán xe giao cho bạn có đầy đủ không:

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng: đây là tài liệu của nhà sản xuất xác nhận chiếc xe của bạn đạt tiêu chuẩn chất lượng. Có người gọi đó là “giấy kiểm định” hay “giấy đăng kiểm”

Hoá đơn giá trị gia tăng: giá trên hóa đơn thường thấp hơn số tiền mà bạn trả, người bán “lách” thuế mà!

Khi có 2 loại giấy tờ trên, thì sẽ làm từng bước tiếp theo:

Bước 1: Nộp thuế trước bạ xe máy

Đây là loại thuế (phí) mà chủ xe phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu tài sản. Số tiền mà bạn phải nộp tính theo công thức:

Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ

Trong đó:

Giá tính lệ phí: theo biểu do Ủy ban nhân dân tỉnh thành nơi đăng ký xe quy định

Mức thu lệ phí (thường 2% hoặc 5%): tùy theo đăng ký lần đầu hay lần sau, tại thành phố hay khu vực khác.

Khi ra nộp tại chi cục thuế, thì sẽ được cán bộ thu hướng dẫn cách kê khai và nộp thuế. Hoặc bạn có thể tham khảo chi tiết cách tính, hồ sơ trong bài viết Nộp thuế trước bạ xe máy thế nào?

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe

Bạn cần chuẩn bị 3 loại giấy tờ sau để làm biển số xe máy:

1. Giấy khai đăng ký xe.

Trong tờ giấy khai đăng ký có phần dán số khung số máy. Việc này hoàn toàn có thể tự làm, bằng cách lấy trang giấy trắng, cắt một dải khoảng 2-3cm tì giấy lên chỗ có số khung, số máy và dùng bút chì cà đi cà lại đến khi thấy số nổi rõ nét là được. Sau khi cà xong, cần kiểm tra lại xem có đúng không, có bị mờ, hay thiếu gì không. Nếu chưa đảm bảo thì làm lại, còn nếu ổn rồi thì bạn cắt cho vừa chỗ dán trên giấy đăng ký, rồi dán vào đúng vị trí đó là được.

Còn nếu như muốn nhàn, bạn thuê luôn mấy người làm dịch vụ ở chỗ đăng ký cà số cho nhanh… Những người đó làm nhiều quen tay, lại ít nhiều có “quen biết” với các bác đăng ký phía trong, nên bạn cũng yên tâm không sợ bị hoạnh họe số cà bị mờ, hay cái này, cái kia không đúng quy cách.

2. Giấy tờ của chủ xe.

Là giấy tờ cá nhân của bạn (chủ xe), gồm:

Chứng minh nhân dân: 1 bản photo + bản gốc (để đối chiếu)

Sổ hộ khẩu: 1 bản photo + bản gốc (để đối chiếu)

2. Giấy tờ của xe.

Bao gồm những giấy tờ mà cửa hàng bán xe giao cho bạn và chứng từ nộp thuế:

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng

Hoá đơn giá trị gia tăng

Bảo hiểm bắt buộc với xe máy (có thể để đến chỗ đăng ký mua cho tiện)

Chứng từ lệ phí trước bạ (Tờ khai lệ phí trước bạ + Giấy xác nhận đã nộp tiền)

Bước 3: Làm thủ tục đăng ký xe máy

Khi đã xong hồ sơ, bạn chỉ việc nộp vào chỗ tiếp nhận rồi ngồi đợi. Nếu có sai sót, họ sẽ gọi bạn yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung. Còn nếu đã chuẩn chỉnh, thì bạn nộp phí và lấy lại CMND & Hộ khẩu gốc, rồi chuyển sang bước kiểm tra xe.

Đến ngày hẹn, sau 7-10 ngày, bạn tới địa điểm đăng ký hôm trước để lấy giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) là xong xuôi thủ tục đăng ký xe máy.

Chuyển từ Thủ tục đăng ký xe máy về Trang chủ

Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy Cho Người Ở Nơi Khác Đến? trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!