Xu Hướng 4/2023 # Thủ Tục Khai Sinh Cho Con Mang Họ Mẹ # Top 4 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Thủ Tục Khai Sinh Cho Con Mang Họ Mẹ # Top 4 View

Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Khai Sinh Cho Con Mang Họ Mẹ được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thông thường, con khai sinh thường lấy theo họ của bố hoặc họ của cả bố và mẹ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, người mẹ có nhu cầu con được khai sinh theo họ của mình.

Trong bài viết này, Legalzone giới thiệu đến bạn đọc nội dung bài viết: thủ tục khai sinh cho con mang họ mẹ, mời bạn đọc cùng tham khảo

Con khai sinh mang họ mẹ được không?

Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, có hai trường hợp làm khai sinh cho con theo họ mẹ là:

Thứ nhất, theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc theo tập quán.

Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (“Nghị định 123”) thì:

“Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;” 

Như vậy trong trường hợp cha mẹ thỏa thuận được với nhau về việc lấy họ của mẹ làm họ của con thì họ của con sẽ được xác định theo sự thảo thuận này.

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được, họ của con  được xác định theo tập quán. Khi đó con có thể được đăng ký mang họ của mẹ nếu theo tập quán địa phương, con sinh ra lấy họ của mẹ.

 Thứ hai, trường hợp chưa xác định được cha.

Theo Khoản 2, Điều 15, Nghị định 123 thì: 

“Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”

Như vậy, khi con sinh ra mà chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh, họ của con được xác định theo họ mẹ.

Với những thông tin chia sẻ ở trên, chúng ta có thể thấy rằng pháp luật cho phép trẻ em sinh ra có thể mang họ của người mẹ (làm giấy khai sinh cho con theo họ mẹ), không bắt buộc phải theo họ cha, nhưng vấn đề là cần có sự thỏa thuận của hai bên cha, mẹ.

Nếu một bên không đồng ý (ví dụ người cha) thì việc đổi họ rất khó khăn, nếu không nói là không thể thực hiện được.

Việc khai họ cho con giờ đây đã không còn dập khuôn theo kiểu nhất định phải mang họ cha.

Nhiều gia đình lại muốn đứa trẻ được khai sinh theo họ mẹ vì nhiều lý do khác khau. Tuy nhiên, mắc nhất vẫn là nhiều người (kể cả cha, mẹ) nhận thức chưa đầy đủ nên đã “nghiêm trọng hóa vấn đề”.

Thủ tục làm khai sinh cho con theo họ mẹ gồm những gì?

Theo Điều 16, Luật hộ tịch 2014, người đi đăng ký thực hiện thủ tục khai sinh cho con mang họ mẹ

cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Tờ khai theo mẫu quy định

+ Giấy chứng sinh (không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh).

Theo Khoản 1, Điều 7, Luật hộ tịch 2014; Khoản 1, Điều 15, nghị định 123, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh hoặc UBND xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Thời hạn: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định (Khoản 2, Điều 16, Luật hột tịch 2014).

Lệ phí: Trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn đăng ký hộ tịch. (Khoản 1, Điều 11, Luật hộ tịch 2014).

Một số quy định về quản lý hộ tịch và thủ tục làm giấy khai sinh

* Khoản 1 Điều 15 Nghị định 158/CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định:

– Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấv chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

– Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

– Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

* Thông tư 01 của Bộ Tư pháp ngày 2/6/2008 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 158/CP quy định:

Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ.

Thủ Tục Đăng Ký Khai Sinh Cho Con Theo Họ Mẹ

Theo tôi được biết thì khi đi đăng ký khai sinh cho con, họ của con thường được lấy theo họ của cha. Vậy trường hợp nào thì có thể đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ? Và thủ tục khai sinh trong trường hợp này như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, có hai trường hợp đăng ký khai sinh theo họ mẹ là:

Thứ nhất, theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc theo tập quán.

Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (“Nghị định 123″) thì: ” Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;”

Như vậy trong trường hợp cha mẹ thỏa thuận được với nhau về việc lấy họ của mẹ làm họ của con thì họ của con sẽ được xác định theo sự thảo thuận này. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được, họ của con được xác định theo tập quán. Khi đó con có thể được đăng ký mang họ của mẹ nếu theo tập quán địa phương, con sinh ra lấy họ của mẹ.

Thứ hai, trường hợp chưa xác định được cha.

Theo Khoản 2, Điều 15, Nghị định 123 thì: “Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”

Như vậy, khi con sinh ra mà chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh, họ của con được xác định theo họ mẹ.

Thủ tục đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ gồm những gì?

Theo Điều 16, Luật hộ tịch 2014, người đi đăng ký khai sinh cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Tờ khai theo mẫu quy định

+ Giấy chứng sinh (không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh).

Theo Khoản 1, Điều 7, Luật hộ tịch 2014; Khoản 1, Điều 15, nghị định 123, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh hoặc UBND xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Thời hạn: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định (Khoản 2, Điều 16, Luật hột tịch 2014).

Lệ phí: Trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn đăng ký hộ tịch. (Khoản 1, Điều 11, Luật hộ tịch 2014).

Lê Thương

Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Của Mẹ Đơn Thân

Luật Tuệ An – Tổng đài tư vấn luật miễn phí 24/7: 1900.4580. – Văn phòng luật uy tín tại Hà Nội. – Luật sư uy tín chuyên nghiệp.

Căn cứ vào quy định của pháp luật, Luật Tuệ An làm rõ các vấn đề cụ thể sau:

Cơ sở pháp lý

Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con

Thủ tục làm giấy khai sinh

1. Cơ sở pháp lý

Luật Hộ tịch 2014

Nghị định 110/2013/NĐ-CP

Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con; cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân; tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Thêm vào đó; Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh cho con:

“1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.”

Theo quy định trên trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ được quy định theo thứ tự sau:

Cha hoặc mẹ

Ông hoặc bà hoặc người thân thích khác

Cá nhân; tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em

Thời hạn đăng ký khai sinh: 60 ngày kể từ ngày sinh con.

Theo đó, Mẹ đơn thân có quyền và nghĩa vụ làm giấy khai sinh cho con trong thời gian quy định trên. Nếu không đăng ký khai sinh đúng thời hạn sẽ bị phạt cảnh cáo.

3. Thủ tục làm giấy khai sinh

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Khi đi khai sinh cho con, các bà mẹ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

Tờ khai theo mẫu quy định

Giấy chứng sinh

Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp)

Sổ hộ khẩu (nếu do người thân thích đăng ký khai sinh do cha/mẹ không đi đăng ký được)

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền

Điều 13 Luật Hộ tịch quy định như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

Ngoài ra, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.”

Theo đó, trường hợp mẹ đơn thân đăng ký khai sinh cho con cũng được xác định là đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha. Do vậy, với trường hợp này, bà mẹ đơn thân có thể lựa chọn đăng ký khai sinh tại 1 trong 2 địa điểm sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú

Bước 3: Nhận kết quả

Trẻ sẽ được đăng ký khai sinh khi thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định; công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện các công việc sau:

Ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch

Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Lưu ý: với trường hợp chưa xác định được thông tin của cha thì khai sinh của trẻ xác định như sau:

Họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ;

Phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Như vậy, trẻ em có quyền được khai sinh kể cả khi không xác định được bố. Theo đó, người mẹ có quyền đăng ký khai sinh cho con. Thời hạn đăng ký khai sinh cho con là 60 ngày kể từ ngày sinh con. Khi khai sinh phần thông tin về cha để trống. Hồ sơ thủ tục đăng ký khai sinh như trên.

Mọi gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp miễn phí 24/7 mọi lúc mọi nơi. Tổng đài tư vấn miễn phí: 1900.4580.

Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Cho Con

Khi sinh con, bạn cần làm giấy khai sinh cho con. Vậy làm giấy khai sinh ở đâu? thủ tục làm giấy khai sinh như thế nào? làm giấy khai sinh cần gì? làm giấy khai sinh muộn có bị phạt không? mất có làm lại được không, xin cấp ở đâu? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Công ty Luật TNHH Everest trả lời trong bài viết này.

Làm giấy khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

Làm giấy khai sinh mất bao lâu?

Thông thường là 05 ngày làm việc. Trường hợp phải có văn bản xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 13 ngày làm việc (không tính thời gian gửi văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh qua hệ thống bưu chính).

Các bước thủ tục làm giấy khai sinh cho con

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ hoặc cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:

(i) Nộp bản chính Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập (trường hợp trẻ em bị bỏ rơi); văn bản chứng minh việc mang thai hộ (trường hợp trẻ em sinh ra do mang thai hộ).

(ii) Người đi đăng ký khai sinh xuất trình bản chính một trong các giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).

(iii) Điền và nộp mẫu tờ khai đăng ký khai sinh (quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Bước 2: Nộp và xuất trình các giấy tờ trên tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (áp dụng trong trường hợp cả cha và mẹ của trẻ là công dân VN cư trú trong nước).

Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, UBND xã phường được quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh sống trên địa bàn.

(i) Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác (nơi đăng ký tạm trú), thì UBND cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.

(ii) Nếu cha, mẹ không có HKTT thì UBND cấp xã nơi cha, mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.

(iii) Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

(iv) Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam (VN) còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha và mẹ là công dân VN định cư ở nước ngoài… thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh

(i) Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

(ii) Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

(iii) Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày. Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Khai Sinh Cho Con Mang Họ Mẹ trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!