Xu Hướng 3/2023 # Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Lai Việt # Top 10 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Lai Việt # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Lai Việt được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Các bước làm thủ thủ giấy khai sinh cho bé có cha hoặc mẹ là người Nhật. Cha hoặc mẹ là người Nhật sinh sống và làm việc ở Việt Nam, nhưng địa chỉ thường trú vẫn ở Nhật thì quy trình làm giấy khai sinh cho con như sau:

Giấy khai sinh

Các giấy cần nộp: – Giấy chứng sinh do bệnh viện cấp (出産証明書) – Chứng minh nhân dân(身分証明証) của người đi làm giấy khai sinh cho bé (có thể là ông bà nội/ngoại) – Hộ khẩu(戸籍) bản sao có công chứng (mang theo bản gốc để đối chiếu) – Giấy chứng nhận kết hôn(結婚証明書), bản sao có công chứng (mang theo bản gốc để đối chiếu) Ngoài 4 giấy trên do mình mang đi, nếu bạn sống ở cấp xã thì bạn sẽ được yêu cầu ra Thị xã hoặc huyện để thực hiện đăng kí giấy khai sinh cho bé, do đơn vị xã không đủ quyền về cấp giấy khai sinh có yếu tố nước ngoài.

Sau khi mang 4 giấy trên ra đơn vị UBND Huyện/Thị xã thì bạn sẽ nhận được thêm một biểu mẫu về “Đơn đồng ý chọn quốc tịch cho con”(子供の国籍を選択する同意書). Chú ý rằng do con lai Việt – Nhật được mang cả 2 quốc tịch cho đến năm 22 tuổi, nên ngoài quốc tịch Nhật bạn đã nhập tịch cho bé ở Nhật thì ở Việt Nam bạn cũng phải chọn quốc tịch Việt Nam khi đang còn sinh sống ở đây cho bé. Biểu mẫu này bố hoặc mẹ là người Nhật sẽ phải đánh máy bằng tiếng Anh rồi nộp lại cho UBND Huyện/Thị xã. (tùy Huyện mà có nơi sẽ yêu cầu người nước ngoài phải ghi bằng tiếng Nhật sau đó yêu cầu công ty dịch thuật dịch sang tiếng Việt). ** Chú ý: Bằng việc bố hoặc mẹ người Nhật tạo bản cam kết chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì khi nộp cam kết này, bố hoặc mẹ người nước ngoài đó cần có mặt cùng với hộ chiếu còn hiệu lực của mình để Huyện/Thị xã đối chiếu.

Với các giấy tờ đầy đủ và giấy hẹn rõ ràng bạn sẽ nhận được giấy khai sinh cho bé sau vài ngày làm việc.

Đặt tên Việt cho con

Một vấn đề không nhỏ nữa khi làm giấy khai sinh các bạn cần lưu ý là cách đặt tên cho con. Trường hợp của mình thì bé đã có tên tiếng Nhật riêng trong hộ tịch ở Nhật. Tuy nhiên khi làm giấy khai sinh ở Việt Nam, họ của bé có thể là tên nước ngoài nhưng tên đệm và tên chính của con lai “bắt buộc phải là tiếng Việt”. Tên phải là tiếng Việt cụ thể là tên tiếng Việt có dấu và nếu là chữ Hán-Việt thì phải là tên “thường dùng”. Không rõ quy định chính xác trên thông tư như thế nào nhưng có trường hợp bé lai Trung-Việt được bố mẹ đặt tên là Vin, nhưng cơ quan chính quyền nói đấy không phải tiếng Việt ** và bố mẹ lại phải đặt nhại thành Vinh ***

Bản sao giấy khai sinh

Sau khi nhận được bản chính giấy khai sinh cho bé, bạn có thể xin thêm biểu mẫu “Trích lục khai sinh” để đăng kí làm bản sao giấy khai sinh cho bé.

Trong biểu mẫu này bạn cũng chỉ cần điền thông tin của bé và bố mẹ, sau đó điền thêm số lượng tờ giấy khai sinh bản sao mà bạn muốn tạo. Việc làm thêm bản sao giấy khai sinh có tốn phí nhưng rất ít.

Giấy khai sinh được cấp ở Việt Nam là căn cứ con của bạn là công dân Việt Nam. Nếu bạn muốn mang con đi du lịch ở Nhật thì bạn vẫn phải làm thêm cho bé hộ chiếu Việt Nam người lớn. Bạn có thể tham khảo cách làm hộ chiếu cho bé con lai Nhật – Việt ở bài sau. Tương tự, sau khi bạn nhập tịch cho bé ở Nhật thì bé đã mang quốc tịch Nhật và bạn cũng nên làm hộ chiếu Nhật Bản cho bé luôn để tiện đi lại giữa hai quốc gia.

Nhập tịch cho con ở Nhật Bản

Thủ tục này có lẽ bố hoặc mẹ người Nhật sẽ dễ dàng làm được theo các bước cụ thể có trên trang web của đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam.

Để tham khảo, mình sẽ nói về các bước chồng mình đăng kí cho bé nhà mình.

Sau khi đăng kí kết hôn tại Việt Nam, chồng mình có đăng kí để chuyển tên mình dưới danh nghĩa là người phụ thuộc vào hộ tịch của riêng anh. Hộ tịch bên Nhật tương tự hộ khẩu bên Việt Nam vậy. Bạn có thể hình dung Chủ hộ là chồng và mình được đăng kí dưới tên là vợ vậy. Sau khi có tên trong hộ tịch ở Nhật thì mình chính thức có quan hệ vợ chồng hợp pháp khi ở Nhật. Sau khi sinh em bé, chồng mình có gửi giấy chứng sinh bệnh viện cấp (được chồng mình dịch qua tiếng Nhật không cần công chứng) cùng với form mẫu bên lãnh sự quán Nhật ở Hồ Chí Minh cấp (trên trang web cũng có, nên có thể download về dễ dàng). ** Chú ý: Việc nhập tịch cho bé ở Nhật cũng như làm giấy khai sinh vậy, phải làm ngay trong vòng 60 ngày sau khi bé sinh ra nên các bạn nhớ ưu tiên đưa giấy chứng sinh cho chồng nhập tịch cho con trước. Giấy chứng sinh bản chính bên lãnh sự quán chỉ dùng để đối chứng với bản dịch sang tiếng Nhật, sau đó sẽ gửi trả lại mình. Sau đó bạn hãy dùng giấy chứng sinh này để đăng kí giấy khai sinh cho con sau. Nếu làm ngược lại, giấy chứng sinh sẽ bị Huyện/Thị xã giữ luôn, không trả về và bạn sẽ không nhập tịch cho con bạn bên Nhật được.

Good luck!

Hướng Dẫn Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Cho Con

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con gồm những gì?

– Giấy chứng sinh tại nơi trẻ sinh ra. Trường hợp trẻ sinh ra ngoài cơ sở Y tế thì bắt buộc phải có giấy chứng sinh thay văn bản xác nhận của người làm chứng. Trường hợp, do người nhà vội, quên hay vì lý do cá nhân mà không có giấy chứng sinh, thì phải làm giấy cam đoan.

– Sổ Hộ khẩu, trường hợp bố mẹ đã ly hôn thì mang hộ khẩu của người đi khai sinh.

– Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ. Trong trường hợp cả 2 chưa kết hôn thì cán bộ Tư pháp không cần phải kiểm tra giấy đăng ký kết hôn.

– CMND/Hộ chiếu Việt Nam (bản chính và bản photo) của cha mẹ hoặc người đi làm thay.

– Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh.

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ hoặc cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Nộp bản chính Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập (trường hợp trẻ em bị bỏ rơi); văn bản chứng minh việc mang thai hộ (trường hợp trẻ em sinh ra do mang thai hộ).

– Người đi đăng ký khai sinh xuất trình bản chính một trong các giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).

– Điền và nộp mẫu tờ khai đăng ký khai sinh (quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Bước 2: Nộp và xuất trình các giấy tờ trên tại UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (áp dụng trong trường hợp cả cha và mẹ của trẻ là công dân VN cư trú trong nước).

Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, UBND xã phường được quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh sống trên địa bàn.

– Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác (nơi đăng ký tạm trú), thì UBND cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.

– Nếu cha, mẹ không có HKTT thì UBND cấp xã nơi cha, mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.

– Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

– Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân VN còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân VN cư trú ở trong nước còn người kia là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

Đăng ký khai sinh trong một số trường hợp đặc biệt:

1. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi: được thực hiện tại UBND cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. (UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, UBND cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.

2. Đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ: được thực hiện như quy định ở mục 1, trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

3. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ: UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

4. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ: Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định nêu trên và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.

5. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam: UBND cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh

– Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức Tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

– Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

– Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày. Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc. Thời gian nhận giấy khai sinh: từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần.

– Làm giấy khai sinh không tính lệ phí.

– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ phải đi khai sinh cho con. Nếu không thể đi được thì nhờ ông, bà hoặc người thân thích đi làm giùm.

Quá thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo (Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã).

Làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu?

Trong trường hợp người có nghĩa vụ đăng ký khai sinh cho trẻ mà không thực hiện trong thời gian 60 ngày kể từ ngày trẻ sinh thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.

2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;

c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.

Như vậy: Nếu chần chừ không đi đăng ký khai sinh cho con, các bậc cha mẹ sẽ chỉ bị phạt cảnh cáo mà không bị phạt tiền.

CÔNG TY LUẬT THIÊN MINH

Address: Tòa AQUA 2 109OT12B Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1

Hotline: 0839 400 004 – 0836 400 004

Email: info@congtyluatthienminh.vn

Trân trọng !

Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Của Mẹ Đơn Thân

Luật Tuệ An – Tổng đài tư vấn luật miễn phí 24/7: 1900.4580. – Văn phòng luật uy tín tại Hà Nội. – Luật sư uy tín chuyên nghiệp.

Căn cứ vào quy định của pháp luật, Luật Tuệ An làm rõ các vấn đề cụ thể sau:

Cơ sở pháp lý

Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con

Thủ tục làm giấy khai sinh

1. Cơ sở pháp lý

Luật Hộ tịch 2014

Nghị định 110/2013/NĐ-CP

Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con; cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân; tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Thêm vào đó; Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh cho con:

“1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.”

Theo quy định trên trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ được quy định theo thứ tự sau:

Cha hoặc mẹ

Ông hoặc bà hoặc người thân thích khác

Cá nhân; tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em

Thời hạn đăng ký khai sinh: 60 ngày kể từ ngày sinh con.

Theo đó, Mẹ đơn thân có quyền và nghĩa vụ làm giấy khai sinh cho con trong thời gian quy định trên. Nếu không đăng ký khai sinh đúng thời hạn sẽ bị phạt cảnh cáo.

3. Thủ tục làm giấy khai sinh

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Khi đi khai sinh cho con, các bà mẹ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

Tờ khai theo mẫu quy định

Giấy chứng sinh

Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp)

Sổ hộ khẩu (nếu do người thân thích đăng ký khai sinh do cha/mẹ không đi đăng ký được)

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền

Điều 13 Luật Hộ tịch quy định như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

Ngoài ra, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.”

Theo đó, trường hợp mẹ đơn thân đăng ký khai sinh cho con cũng được xác định là đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha. Do vậy, với trường hợp này, bà mẹ đơn thân có thể lựa chọn đăng ký khai sinh tại 1 trong 2 địa điểm sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú

Bước 3: Nhận kết quả

Trẻ sẽ được đăng ký khai sinh khi thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định; công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện các công việc sau:

Ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch

Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Lưu ý: với trường hợp chưa xác định được thông tin của cha thì khai sinh của trẻ xác định như sau:

Họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ;

Phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Như vậy, trẻ em có quyền được khai sinh kể cả khi không xác định được bố. Theo đó, người mẹ có quyền đăng ký khai sinh cho con. Thời hạn đăng ký khai sinh cho con là 60 ngày kể từ ngày sinh con. Khi khai sinh phần thông tin về cha để trống. Hồ sơ thủ tục đăng ký khai sinh như trên.

Mọi gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp miễn phí 24/7 mọi lúc mọi nơi. Tổng đài tư vấn miễn phí: 1900.4580.

Thủ Tục Nhận Con Và Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Ngoài Giá Thú?

1. Thủ tục nhận con và làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú?

Xin chào luật sư, tôi đang gặp rắc rối và cũng chưa nắm rõ về những quy định về thủ tục cha nhận con.Tôi và anh quen nhau nhưng anh đã có vợ và chưa ly hôn. Chúng tôi hiện đã có con được hơn một tháng. Tôi đi làm giấy khai sinh cho con và có anh đi cùng để làm thủ tục nhận con. Nhưng ủy ban nhân dân xã nơi tôi sinh sống đòi hỏi anh phải làm đơn viết tay và xin chữ kí của bố mẹ đẻ và vợ của anh chấp nhận đứa con, nếu không thì không tiến hành thủ tục nhận con cho anh và bắt buộc con tôi phải mang họ mẹ và phần cha để trống. Xin hỏi như vậy là đúng hay sai? Cảm ơn luật sư.

Thứ nhất, về thủ tục cha nhận con:

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

“Điều 91. Quyền nhận con

1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”

Trường hợp của bạn, nếu bố của con bạn muốn nhận con thì không cần phải có sự đồng ý của vợ. Tuy nhiên khi tiến hành thủ tục nhận con, cần thực hiện đúng quy định tại Điều 34 Nghị định 158/2005/NĐ-CP và điều 9 Nghị định 06/2012/NĐ-CPsửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực:

Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)

2. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.

Thứ hai, về việc khai sinh cho con.

Việc đăng ký khai sinh cho con sẽ được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người mẹ cư trú (nơi cư trú bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú). Nếu không xác định được nơi thường trú của người mẹ thì mới đăng ký khai sinh tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người cha. Cụ thể, khoản 1, Điều 13, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch có quy định: “Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh”.

Theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch:

“1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha mẹ có đăng ký kết hôn).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay thế bằng giấy xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người làm giấy khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha ghi trong sổ đăng ký khai sinh và giấy đăng ký khai sinh để trống. Nếu tại thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã kết hợp việc nhận con và đăng ký khai sinh”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấn hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Pháp luật trực tuyến.

2. Thủ tục khai sinh cho con ngoài giá thú?

Xin chào luật sư! Tôi xin hỏi do trước dây vợ chồng tôi cưới chưa đủ tuổi dăng ký kết hôn, đã sinh cháu và chưa khai sinh dược cho cháu. Nay cháu đã được 3 tuổi chúng tôi mới đăng ký kết hôn, vậy giờ chúng tôi muốn đăng ký khai sinh cho cháu thi cần những thủ tục gì? Xin cảm ơn luật sư.

Theo quy định tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội thì:

“Điều 88. Xác định cha, mẹ 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Theo quy định này, con của các bạn được sinh ra trước khi đăng ký kết hôn thì vẫn được xác định là con chung của vợ chồng. Và thủ tục khai sinh cho con trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật số 60/2014/QH13 của Quốc hội: LUẬT HỘ TỊCH như sau:

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh 1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. 2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”

Vì vậy, theo quy định này, khi đi khai sinh cho con, bạn cần mang theo Giấy chứng sinh của con, trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh con là xác thực; Giấy đăng ký kết hôn, Nếu không có chồng bạn đi cùng thì cần phải có văn bản của vợ chồng bạn về việc thừa nhận đứa bé là con chung của vợ chồng. Và bạn cần phải mang theo Chứng minh nhân dân để xuất trình khi công chức tư pháp yêu cầu xuất trình để kiểm tra. Sau khi nhận và kiểm tra giấy tờ hợp lệ thì sẽ ghi vào sổ hộ tịch và cấp Cấp Giấy khai sinh của con cho bạn.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch thì:

“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em “

Trong trường hợp này, con của bạn được hơn 3 tuổi mới đi đăng ký khai sinh thì vợ chồng bạn sẽ bị xử phạt hành chính trước khi đăng ký làm giấy khai sinh cho con.

3. Khai sinh cho con ngoài giá thú không xác định được mẹ?

Tôi có thắc mắc về vấn đề đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú (đặc biệt là không biết mẹ là ai), rất mong muốn nhận được ý kiến tư vấn của các anh chị. Mong anh chị giúp đỡ!

Trường hợp xảy ra như sau: Một người đàn ông trong khi đã có vợ và con, lại có quan hệ với một số người phụ nữ khác ngoài vợ trong những lần đi công tác tại một số quán bar, vũ trường; không biết bất kỳ một thông tin cá nhân nào của những người phụ nữ đó như: tên, tuổi, địa chỉ, quê quán, nơi làm việc,… và không sử dụng biện pháp tránh thai. Hệ quả là một trong số những người phụ nữ đó có thai và sinh con, nhưng anh ta đó không hề biết (vì chỉ gặp gỡ 1 vài lần rồi không liên lạc nữa). Sau khi sinh con, có thể vì không có điều kiện nuôi dưỡng nên người phụ nữ kia đã cất công dò hỏi và tìm đến được nhà của người đàn ông đó để trao đứa trẻ cho anh ta nuôi dưỡng. Có thể vì một số lý do tế nhị nào đó mà người phụ nữ đó không muốn gặp mặt trực tiếp người đàn ông, nên cô ta đã lén bỏ con ở trước cửa nhà anh ta và bỏ đi biệt tích.

Trân trọng cảm ơn các anh chị luật sư!

Bộ luật Dân sự 2005 (văn bản mới: Bộ luật dân sự năm 2015) quy định: cá nhân sinh ra có quyền được khai sinh, người cha hoàn toàn có thể làm giấy khai sinh cho con. Có thể đăng ký khai sinh cho con tại ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ, do trường hợp này không xác định được người mẹ là ai nên người cha phải đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú của mình tại nơi cư trú của mình, phần ghi thông tin người mẹ có thể để trống. Thủ tục đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014:

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh 1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. 2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”

Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

“3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Người cha có thể tiến hành đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và nghị định 123/2015/NĐ-CP, theo đó người cha phải chuẩn bị hồ sơ gồm: tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch; Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con(kết quả giám định ADN của cơ sở y tế) và nộp đến ủy ban nhân dân xã nơi minh cư trú để tiến hành khai sinh cho con.

4. Khai sinh cho con ngoài giá thú có phải giám định ADN?

Gửi Pháp luật trực tuyến! Em có một vấn đề muốn được quý công ty tư vấn. Tháng 5/2015 em sinh một con gái nhưng cháu thuộc diện con ngoài giá thú vì bố cháu đang có gia đình và chưa ly hôn.

Em đã tìm hiểu về thủ tục làm khai sinh và nhận cha con, nhưng em qua UBND phường thì họ bắt bố cháu bé phải qua làm thủ tục nhận con đồng thời với khi làm khai sinh, bên cạnh đó phải nộp kết quả giám định ADN. Vì bố cháu chưa thể nhận con ngay thời điểm này nên em muốn làm khai sinh cho con theo họ mẹ trước và đành phải để trống tên cha. Vậy em làm khai sinh cho con rồi về sau làm thủ tục nhận cha con được không hay phải làm cùng một lúc? Có bắt buộc phải làm giám định ADN không?

Mong quý công ty tư vấn cho em. Em xin cảm ơn!

Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CPngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch về Thủ tục đăng ký khai sinh

“1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấv chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.”

5. Tư vấn thủ tục khai sinh cho con ngoài giá thú?

Thưa luật sư! Thủ tục người cha làm giấy khai sinh cho con mà không có giấy đăng ký kết hôn thì như thế nào? Rất mong luật sư tư vấn cho tôi. Tôi xin cảm ơn!

Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định:

“Điều 15. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn…

3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.”

Như vậy, căn cứ vào quy định pháp luật trên nếu hai người không có đăng ký kết hôn thì sẽ khai sinh cho con theo trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú. Nếu người cha nhận con thì phải tiến hành tại Ủy ban nhân dân xã.

Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau:Thủ tục thay đổi họ & tên cho con ngoài giá thú?

6. Hướng dẫn thay đổi tên họ của cha trên giấy khai sinh của con ngoài giá thú?

Thưa luật sư, Tôi có một đứa con ngoài giá thú và khi làm giấy khai sinh tôi có nhận là cha cháu bé và cháu mang họ của tôi. Nay vì lý do tế nhị nên tôi muốn rút lại họ của cháu bé cũng như tên của tôi trên giấy khai sinh của cháu. Xin luật sư tư vấn giúp tôi thủ tục phải tiến hành như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định:

“Điều 36. Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm: 1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự. 2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký. 3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự. 4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính. 5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. 6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.”

Theo đó thì việc thay đổi, cải chính không bao gồm nội dung xóa tên của người cha trong giấy khai sinh. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch phải có lý do chính đáng Theo quy định của bộ luật dân sự. Theo đó, Điều 27 Bộ luật dân sự 2005 (Bộ luật dân sự năm 2015) quy định như sau:

“Điều 27.Quyền thay đổi họ, tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại; đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính; g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.”

Trong trường hợp này, khi khai sinh cho con ngoài giá thú, anh đã có một văn bản nhận con lưu lại trong sổ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp anh muốn xóa tên của mình trong giấy khai sinh của con thì anh phải có quyết định của Tòa án. Kể từ ngày anh có văn bản nhận con được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận, thì đã phát sinh quyền và nghĩa vụ của anh đối với con anh rồi. Trường hợp mà anh không thừa nhận con thì phải cung cấp được chứng cứ, cụ thể là phiếu xét nghiệm AND Theo quy định tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

“2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”.

Theo đó, khi anh không thừa nhận con thì anh phải làm đơn xác định cha con gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà con anh có hộ khẩu thường trú. Kèm Theo đơn là các chứng cứ chứng minh đó không phải là con anh.

Như vậy, khi anh gửi đơn ra Tòa án nhân dân, sẽ có hai trường hợp xảy ra:

-Trường hợp 1: Anh là cha của đứa bé đó thì anh sẽ không thể xóa tên mình khỏi giấy khai sinh của con được, vì quan hệ cha con đã được xác lập và không có gì sai sót.

-Trường hợp 2: Nếu anh không phải là cha của đứa bé đó, theo quyết định của Tòa án thì anh có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã (con dưới 14 tuổi) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (con từ đủ 14 tuổi trở lên) nơi đăng ký khai sinh cho con trước đây nộp hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch kèm theo quyết định của Tòa án, sau đó cán bộ hộ tịch sẽ thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch cho con anh.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Lai Việt trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!