Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Miễn Chấp Hành Hình Phạt được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tổng đài tư vấn 024.3223.25.46 – Công ty Luật TNHH Đại Nam tư vấn thủ tục miễn chấp hành hình phạt:
1. Đối tượng:
Các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt:
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Chú ý: Tiểu mục 2.1 Mục 2 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP quy định:
+ “Lập công lớn” là trường hợp người bị kết án đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn; có những phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị hoặc thành tích xuất sắc đột xuất khác được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
+“Mắc bệnh hiểm nghèo” là trường hợp theo kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên thì người bị kết án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị.
2.Thẩm quyền giải quyết
- Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù.
3. Hồ sơ gồm có
+Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật;
+Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát có thẩm quyền;
+Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;
+ Bản tường trình của người bị kết án về việc lập công hoặc lập công lớn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với người bị kết án đã lập công, lập công lớn hoặc kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo.
4. Thời hạn giải quyết:
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ cần được bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù, Toà án đã ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm gửi quyết định này cho người được miễn chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Toà án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
– Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án phạt tù và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.
5. Căn cứ pháp lý
– Điều 62, Bộ luật Hình sự 2015
– Điều 34, Luật Thi hành án hình sự 2010
Trân trọng./.
Chuyên viên Nguyễn Thị Vinh
Mẫu Đơn Xin Miễn Truy Cứu Trách Nhiệm Hình Sự, Điều Kiện Miễn Chấp Hành Hình Phạt Tù
1. Mẫu đơn xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự
Công ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu đơn thỉnh cầu miễn truy cứu trách nhiệm hình sự để Quý khách hàng tham khảo, thông tin chi tiết vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp:
———————————————–
>> Tải ngay: Mẫu đơn miễn truy cứu trách nhiệm hình sự
2. Làm thế nào để được miễn chấp hành hình phạt tù ?
Chào luật sư, Tôi bị Tòa án tuyên phạt 18 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt chấp hành bản án. Khi bản án có hiệu lực thi hành, tôi có đơn xin hoãn chấp hành án và được Tòa án cho tôi hoãn chấp hành án nhiều lần vì lý do bị bệnh nặng (theo giám định của Trung tâm giám định pháp y thành phố).
Từ khi bản án có hiệu lực đến nay đã được 6 năm, tôi phải làm gì để không chấp hành án và cũng không phải hoãn thi hành án?
>> Xem thêm: Người đang chấp hành án phạt tù có được góp vốn vào doanh nghiệp không ?
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá. 2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sau khi bị kết án đã lập công; c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. 3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. 4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. 5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại. 6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. 7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.
Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP quy địnhngười bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:
– “Lập công lớn” là trường hợp người bị kết án đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hoả hoạn; có những phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị hoặc thành tích xuất sắc đột xuất khác được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận. – “Mắc bệnh hiểm nghèo” là trường hợp theo kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên thì người bị kết án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị. b) Người bị kết án không còn nguy hiểm cho xã hội, được chứng minh bằng việc họ đã hoàn lương, chăm chỉ làm ăn, tham gia các hoạt động xã hội… hoặc do họ mắc bệnh hiểm nghèo không còn hoạt động được… c) Được Viện trưởng Viện kiểm sát đề nghị bằng văn bản cho miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
3. Mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành hình phạt tù ?
Chào Luật sư, xin hỏi: Vừa rồi tôi có liên quan đến một vụ việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nghe phía bên Công an có thể tôi sẽ bị cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm với vai trò là đồng phạm. Hiện tại tôi đã phát hiện mình bị bệnh hiểm nghèo (ung thư), tôi có nghe nói Luật hình sự mới quy định nếu tôi bị bệnh hiểm nghèo sẽ được miễn chấp hành hình phạt có đúng không ạ ?
Cảm ơn!
Tại Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt có quy định chi tiết về mắc bệnh hiểm nghèo như sau:
Mắc bệnh hiểm nghèo” là trường hợp theo kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên thì người bị kết án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạnh, khó có phương thức chữa trị.
Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Sau khi bị kết án đã lập công;b) Mắc bệnh hiểm nghèo;c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.
Căn cứ quy định điểm b Khoản 2 Điều 62 Bộ luật hình sự 2015 thì khi bạn bị mắc bệnh hiểm nghèo và bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm, chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
4. Đang kháng cáo bản án sơ thẩm cán bộ, công chức có bị miễn nhiệm ?
Trả lời:
Luật cán bộ , công chức 2008 cũng quy định , công chức có thể bị miễn nhiệm trong trường hợp sau :
Vậy ở đây việc cơ quan bạn ra quyết định miễn nhiệm bạn có thể vì bạn bị tòa án sơ thẩm kết tội nên không còn đủ uy tín để đảm nhiệm công tác quản lý nữa. Mặt khác theo nguyên tắc suy đoán vô tội tại Điều 13. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội”. Vậy việc bạn bị tòa án cấp sơ thẩm tuyên án đã là 1 căn cứ cho rằng bạn vi phạm pháp luật, việc bạn kháng cáo không có giá trị chứng minh bạn vô tội mà sẽ phải chờ vào quyết định của Tòa án, do vậy trong trường hợp này cơ quan có quyền Bãi nhiệm bạn với lý do bạn vi phạm pháp luật.
5. Giảm mức hình phạt đã tuyên được quy định như thế nào?
Thưa luật sư, Tôi tên là Nguyễn Thị T, công tác tại Tp.HCM. Tôi được biết thì Bộ Luật hình sự 2015 vừa chính thức được thông qua và tôi muốn tìm hiểu một số nội dung theo luật mới này. Vì vậy, cho tôi hỏi giảm mức hình phạt đã tuyên trong Bộ Luật hình sự 2015 được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 63 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì vấn đề giảm mức hình phạt đã tuyên được quy định như sau:
1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân. 2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm. 3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm. 4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung. 5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. 6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm.
Như vậy, với tinh thần nhân đạo, khoan hồng với người phạm tội thì pháp luật cho phép người phạm tội sẽ được giảm mức hình phạt nếu có nhiều tiến bộ trong quá trình chấp hành hình phạt. Giảm mức hình phạt đã tuyên có sự khác nhau cơ bản với trường hợp miễn hình phạt, người bị kết án chỉ được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
>> Xem thêm: Thiếu trách nhiệm để người bị giam giữ trốn thì xử lý như thế nào?
Đơn Xin Miễn Xử Phạt Hành Chính
Đơn Xin Miễn Xử Phạt Hành Chính, Đơn Xin Miễn Nộp Phạt Hành Chính, Đơn Xin Miễn Phạt Hành Chính, Đơn Xin Miễn Giảm Xử Phạt Hành Chính, Mẫu Đơn Xin Miễn Giảm Xử Phạt Hành Chính, Đơn Xin Miễn Giảm Tiền Xử Phạt Hành Chính, Đơn Xin Miễn Giảm Tiền Xử Phạt Hành Chính Về Điện, Đơn Xin Miễn Giảm Xử Phạt Hành Chính Kinh Doanh Nhà Nghỉ, Đơn Xin Miễn Giảm Và Hoãn Chấp Hành Hình Phạt, Sử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thi Hành án Dân Sự, Đơn Xin Miễn Giảm Vi Phạm Hành Chính, Văn Bản Xử Phạt Hành Chính, Văn Bản Xử Phạt Hành Chính Về Đất Đai, Xử Phạt Hành Chính, Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Biên Bản Phạt Hành Chính, Mẫu Văn Bản Hành Chính Phật Giáo, Văn Bản Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Văn Bản Xử Phạt Hành Chính Về Môi Trường, Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính 167, Uy Quyen Xu Phat Hanh Chinh, Mẫu Văn Bản Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Văn Bản Hành Chính Phật Giáo, Đơn Xin Giảm Phạt Hành Chính, Văn Bản Hướng Dẫn Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Nghị Định Xử Phạt Hành Chính, Biên Bản Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Thông Báo Phạt Hành Chính Antt, Biểu Mẫu Về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Nguyên Tắc Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Mẫu Sổ Theo Dõi Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Thông Tư Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Quy Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Quy Trình Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Mẫu Biên Bản Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Biểu Mẫu Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Thong Bao Su Phat Vi Pham Hanh Chinh, Đơn Xin Giảm Mức Phạt Vi Phạm Hành Chính, Bài Thu Hoạch Về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Mẫu Thông Báo Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Đơn Xin Giảm Xử Phạt Hành Chính Điện Lực, Đơn Miễm Xử Phạt Hành Chính Về Điện Lực, Mẫu Giấy ủy Quyền Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Dự Thảo Xử Phạt Hành Chính Trong Giáo Dục, Mẫu Thông Báo Về Việc Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Thông Báo Về Việc Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Mẫu Đơn Khiếu Nại Quyết Định Xử Phạt Hành Chính, Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Biểu Mẫu Xử Phạt Hành Chính Theo Thông Tư 07, Ra Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Thông Tư Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Về Thuế, Thông Tư Hướng Dẫn Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Mẫu Văn Bản Giao Quyền Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Nghị Định Về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Nghị Định 112 Xu Phat Vi Pham Hanh Chinh Quan Su, Quy Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Y Tế, Điều 3 Pháp Lệnh Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính (mẫu Số 02/qĐ-xphc), Mẫu Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Bảo Vệ Môi Trường, Luật 15/2012/qh13 Về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Đất Đai, Biên Bản Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Bảo Vệ Môi Trường, Nghị Định Xử Phạt Hành Chính Trong Lĩnh Vực Xây Dựng, Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Y Tế, Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Y Tế, Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Đất Đai, Dự Thảo Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Về Thuế, Hóa Đơn, Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Đất Đai Kinh Doanh Nhà Nghỉ, Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Kinh Doanh Nhà Nghỉ, Tìm Hiểu Vai Trò Quản Lý Hành Chính Nhà Nước Phát Triển Kinh Tế ở Địa Phương, Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thuế, Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Xây Dựng, Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Môi Trường, Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Môi Trường, Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Hải Quan, Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Khoáng Sản, Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông, Quy Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ Và Đư, Thông Tư 34/2014 Quy Định Về Các Biểu Mẫu Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Cand, Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Tín Ngưỡng Tôn Giáo, Giấy ủy Quyền Ký Biên Bản Và Nhận Quyết Định Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Hóa Đơn, Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ, Nghị Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ, Tiểu Luận Tình Huống Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Xây Dựng, Quy Định Về Các Biểu Mẫu Để Sử Dụng Khi Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Thuộc Thẩm Quyền Của Công An Nhân, Tiểu Luận Tình Huống Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Xây Dựng Đối Với Cán Bộ Quản Lý Cấp P, Nghị Định 96/2014/nĐ-cp Về Xử Phạt Hành Chính Trong Lĩnh Vực Tiền Tệ Và Hoạt Động Ngân Hàng, Nghị Định Quy Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Tín Ngưỡng Tôn Giáo, Nghị Định Quy Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đườn, Đảng Viên Bị Xử Phạt Hành Chính Có Dự Đại Hội Đảng, Đơn Xin Miễn Nộp Phạt, Mẫu 02/thẻ Agribanhk Đề Nghị Phát Hành/phát Lại Thẻ Ghi Nợ Nội Địa Dành Cho Khách Hàng Trả Lương The, Đơn Xin Miễn Giảm Nộp Phạt, Đơn Xin Miễn Giảm Lãi Phạt, Giáo Trình Lý Luận Hành Chính Nhà Nước Học Viện Hành Chính, Đơn Xin Miễn Giảm Hình Phạt, Đề án Phát Triển Miền Tây Nghệ An, Hướng Dẫn Về Miễn Hình Phạt, Đơn Xin Miễn Giảm Tiền Phạt Giao Thông,
Đơn Xin Miễn Xử Phạt Hành Chính, Đơn Xin Miễn Nộp Phạt Hành Chính, Đơn Xin Miễn Phạt Hành Chính, Đơn Xin Miễn Giảm Xử Phạt Hành Chính, Mẫu Đơn Xin Miễn Giảm Xử Phạt Hành Chính, Đơn Xin Miễn Giảm Tiền Xử Phạt Hành Chính, Đơn Xin Miễn Giảm Tiền Xử Phạt Hành Chính Về Điện, Đơn Xin Miễn Giảm Xử Phạt Hành Chính Kinh Doanh Nhà Nghỉ, Đơn Xin Miễn Giảm Và Hoãn Chấp Hành Hình Phạt, Sử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thi Hành án Dân Sự, Đơn Xin Miễn Giảm Vi Phạm Hành Chính, Văn Bản Xử Phạt Hành Chính, Văn Bản Xử Phạt Hành Chính Về Đất Đai, Xử Phạt Hành Chính, Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Biên Bản Phạt Hành Chính, Mẫu Văn Bản Hành Chính Phật Giáo, Văn Bản Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Văn Bản Xử Phạt Hành Chính Về Môi Trường, Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính 167, Uy Quyen Xu Phat Hanh Chinh, Mẫu Văn Bản Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Văn Bản Hành Chính Phật Giáo, Đơn Xin Giảm Phạt Hành Chính, Văn Bản Hướng Dẫn Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Nghị Định Xử Phạt Hành Chính, Biên Bản Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Thông Báo Phạt Hành Chính Antt, Biểu Mẫu Về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Nguyên Tắc Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Mẫu Sổ Theo Dõi Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Thông Tư Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Quy Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Quy Trình Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Mẫu Biên Bản Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Biểu Mẫu Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Thong Bao Su Phat Vi Pham Hanh Chinh, Đơn Xin Giảm Mức Phạt Vi Phạm Hành Chính, Bài Thu Hoạch Về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Mẫu Thông Báo Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Đơn Xin Giảm Xử Phạt Hành Chính Điện Lực, Đơn Miễm Xử Phạt Hành Chính Về Điện Lực, Mẫu Giấy ủy Quyền Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Dự Thảo Xử Phạt Hành Chính Trong Giáo Dục, Mẫu Thông Báo Về Việc Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Thông Báo Về Việc Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Mẫu Đơn Khiếu Nại Quyết Định Xử Phạt Hành Chính, Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Biểu Mẫu Xử Phạt Hành Chính Theo Thông Tư 07, Ra Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính,
Mẫu Số 04 Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Về Hóa Đơn Bằng Hình Thức Phạt Tiền
xin chia sẻ Mẫu số 04 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bằng hình thức phạt tiền ban hành theo Thông tư 10 năm 2014 của Bộ Tài Chính
Căn cứ Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn;
Xét hành vi vi phạm về hóa đơn do …………………………………………………thực hiện;
Tôi, ………. ………………………………………….. ; Chức vụ: ………. ………………………
Đơn vị………………………………………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo thủ tục xử phạt không lập biên bản đối với:
Ông (bà)/tổ chức :………………………………………………………………………………………..
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:……………………………………………………………………..
Mã số thuế (nếu có):………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………..
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD…………………………
Cấp ngày ……………………………………………………………….tại ………………………………..
Bằng hình thức phạt tiền với mức tiền phạt là: ………………………………đồng
(Ghi bằng chữ……………………………………………………………………………………………..).
– Đã có hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn: ……………………………………………….
Hành vi của Ông (bà)/tổ chức………… đã vi phạm quy định tại Điểm …….Khoản ……. Điều………. Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức………… phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày ………… tháng …………năm ………… trừ trường hợp ………… . Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/tổ chức …………cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra Quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt hoặc nộp tại ……………. trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Ông (bà)/tổ chức…………………… có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm ….
Quyết định này được giao cho:
1. Ông (bà)/tổ chức: ………………………..để chấp hành;
2. Kho bạc/ngân hàng11 ………… …………..để thu tiền phạt;
3…………. ….
Quyết định này gồm ………… trang, được đóng dấu giáp lai (nếu có) giữa các trang.
………
Từ khóa: Mẫu số 04, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bằng hình thức phạt tiền, Mẫu số 04 Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Đăng ký nhận bản tin
Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuế, doanh nghiệp
Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Miễn Chấp Hành Hình Phạt trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!