Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Nhận Bảo Hiểm Thai Sản Theo Quy Định được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trước khi làm thủ tục nhận bảo hiểm thai sản người lao động cần đảm bảo đủ điều kiện hưởng. Các điều kiện hưởng bao gồm điều kiện về đối tượng và điều kiện về thời gian tham gia BHXH.
Căn cứ theo Điều 31, Luật Bảo bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
d) Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
đ) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
e) Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con
Người lao động thuộc các trường hợp trên để được hưởng trợ cấp thai sản phải tham gia BHXH như sau:
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
2. Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản theo quy định mới nhất
Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản theo quy định mới nhất được thực hiện theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam ban hành ngày 31/1/2019. Căn cứ theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH hồ sơ và thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản cụ thể như sau:
2.1 Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản
Đối với lao động nữ sinh con hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:
01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
Trường hợp con chết sau khi sinh: có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại Khoản 3, Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
Nếu điều trị nội trú cần có bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Nếu điều trị ngoại trú cần có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
2.2 Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản
Căn cứ vào Điều 5 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH và Điều 102 luật Bảo hiểm xã hội 2014 thủ tục nhận bảo hiểm thai sản như sau:
Bước 1. Người lao động nộp hồ sơ
Người lao động nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Trường hợp đã thôi việc trước khi sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi, người lao động trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Có thể nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH bằng hình thức: Nộp qua mạng; nộp qua đường bưu điện; nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Bước 2. Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc người sử dụng lao động, cơ quan BHXH giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn:
Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp do người sử dụng lao động đề nghị.
Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH.
Cơ quan BHXH sau khi xem xét hồ sơ sẽ gửi thông báo chi trả chế độ thai sản cho người lao động đủ điều kiện hưởng. Đối với các trường hợp không đủ điều kiện chi trả sẽ nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận trợ cấp chế độ thai sản
Người lao động được xét duyệt hồ sơ nhận bảo hiểm thai sản có thể nhận tiền trực tiếp từ đơn vị sử dụng lao động, hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động làm thủ tục hưởng.
Hình thức nhận tiền bảo hiểm thai sản đã được ấn định khi làm hồ sơ hưởng gồm: Nhận qua đường bưu điện; nhận qua tài khoản ngân hàng (Thẻ ATM); nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc đơn vị sử dụng lao động.
Người lao động và doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý thủ tục nhận bảo hiểm thai sản cần làm trong thời gian quy định. Nếu người lao động làm ngoài thời gian 45 ngày sau khi đi làm trở lại sẽ không được chấp nhận. Nếu vẫn có những thắc mắc hoặc cần tư vấn chi tiết về các trường hợp hưởng người lao động vui lòng liên hệ theo đường dây nóng 1900558873 hoặc 1900558872 để được hỗ trợ tốt nhất.
Hướng Dẫn Chi Tiết Thủ Tục Thai Sản Cập Nhật Theo Quy Định Mới Nhất
Để thực hiện thủ tục làm bảo hiểm thai sản, doanh nghiệp và người lao động cần chuẩn bị một số giấy tờ, biểu mẫu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Doanh nghiệp và người lao động đều cần chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục thai sản
a) Trường hợp lao động nữ sinh con, đang đóng Bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp
Lao động trong trường hợp này cần chuẩn bị sổ BHXH và một trong 3 giấy tờ sau: bản sao của giấy khai sinh, giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh. Các giấy tờ này được gửi lên doanh nghiệp mà lao động đóng BHXH để thực hiện thủ tục hưởng thai sản.
b) Trường hợp lao động nữ khám thai hoặc gặp các vấn đề về thai nhi
d) Trường hợp lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con
Lao động nam có vợ sinh con cũng cần lưu ý giấy tờ để làm thủ tục thai sản hưởng chế độ
e) Trường hợp lao động nam có vợ mang thai hộ
II. Quy trình thực hiện thủ tục thai sản cho lao động
Quy trình mà đơn vị cần thực hiện thủ tục làm chế độ thai sản cho người lao động có 2 bước chính như sau:
Bước 1: Người lao động tiến hành nộp hồ sơ
Người lao động chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ căn cứ vào các trường hợp cụ thể của mình. Sau đó, hồ sơ cần được gửi lên doanh nghiệp đang thực hiện đóng BHXH để tiến hành thủ tục hưởng thai sản.
Bước 2: Doanh nghiệp nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH
Sau khi người lao động nộp đầy đủ hồ sơ cần thiết, doanh nghiệp cần kiểm tra lại các giấy tờ đảm bảo đúng quy định. Tiếp theo, doanh nghiệp hoàn thành các biểu mẫu, điền mẫu 01B – HSB theo Quyết định 166/2019/QĐ-BHXH ban hành ngày 31/01/2019. Toàn bộ hồ sơ doanh nghiệp cần nộp lên bộ phận một cửa của Bảo hiểm để giải quyết chế độ.
Doanh nghiệp điền mẫu 01B – HSB và gửi lên BHXH kèm giấy tờ của người lao động
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp còn thắc mắc hoặc cần thêm thông tin về thủ tục thai sản , vui lòng liên hệ eBH qua hotline: 1900.55.88.73 (miền Bắc) và 1900.55.88.72 (miền Nam). Đội ngũ nhân viên sẽ hỗ trợ tận tình và giải đáp chi tiết.
Thủ Tục Nhận Bảo Hiểm Thất Nghiệp 1 Lần Theo Quy Định Pháp Luật
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo khoản 4 tại điều 3 của Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần kinh tế (thu nhập) của người lao động sau khi nghỉ việc. Đồng thời, người lao động còn được hỗ trợ tìm kiếm việc làm, học nghề và dựa trên cơ sở thực hiện đúng yêu cầu đóng vào bảo hiểm thất nghiệp.
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động được hưởng 4 chế độ bảo hiểm thất nghiệp năm 2019 như sau:
Trợ cấp thất nghiệp
Hỗ trợ học nghề
Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Người lao động được hưởng không ít các chế độ đãi ngộ sau khi nghỉ việc. Vì thế, trong quá trình chưa tìm được việc làm, người lao động nên sử dụng tốt các chế độ này của mình (chẳng hạn như học nghề) để có thể tìm kiếm một công việc tốt và phù hợp hơn.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, người lao động sẽ được nhận bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
c) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệpđủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này
d) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
e) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Chết.
Đóng bao nhiêu cho Bảo hiểm thất nghiệp
Hàng tháng:
– Doanh nghiệp đóng 1%.
– Người lao động đóng 1% tiền lương tháng.
Mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp nhất được tính bằng mức lương tối thiểu vùng và tối đa bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng
STT Vùng Mức lương tối thiểu vùng năm 20191 I 4.180.000 đồng/tháng
2 II 3.710.000 đồng/tháng
3 III 3.250.000 đồng/tháng
4 IV 2.920.000 đồng/tháng
Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được tính theo số tháng mà người lao động đóng BHTN, tức là người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Ví dụ cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp cụ thể :
Thời điểm người lao động được hưởng BHTN sẽ được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Ông Nguyễn Văn A đóng BHTN được 50 tháng với lương bình quân 06 tháng cuối cùng là 4.000.000VNĐ.
Thời gian được hưởng BHTN của ông A sẽ như sau:
Như vậy, mức hưởng trợ cấp BHTN hàng tháng của ông Nguyễn Văn A sẽ là :
4.000.000 x 60% = 2.4000.000 VNĐ/ tháng.
Cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Mức hưởng hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Căn cứ Điều 50, Luật Việc Làm thì người lao động được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng như sau:
Tuy nhiên, trợ cấp thất nghiệp người lao động nhận tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng tiền
Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Hàng tháng được trợ cấp số tiền bằng 60% mức bình quân mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng:
+ Tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở (với đơn vị Nhà nước).
+ Không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng (với doanh nghiệp).
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính theo tháng
+ Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng (mức hưởng 60% như trên).
+ Đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Chế độ trợ cấp thất nghiệp khác
– Được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Được hỗ trợ Học nghề với các giới hạn sau:
+ Thời gian học không quá 6 tháng
+ Học phí hỗ trợ: Tối đa 1 triệu/người/tháng. Nếu học phí cao hơn người lao động tự đóng phần vượt quá (theo Điều 3 Quyết định 77/2014/QĐ-TTg)
– Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp ở huyện
Căn cứ theo Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định hồ sơ lãnh bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Quyết định thôi việc; c) Quyết định sa thải; d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; đ)Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTB… [Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTB hiện đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp]
Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTB…
Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm.
Thủ tục lãnh bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động khi đã làm xong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động tiến hành các bước thực hiện thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ đến Trung tâm Giới thiệu việc làm
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc thì người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì đến Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho người lao động (NLĐ).
Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ
Hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).
Tóm tắt cách bước chi tiết để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện những bước sau:
Bước 1: Trong 3 tháng từ ngày kết thúc hợp đồng, bạn phải nộp 1 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm
Bước 2: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trên giấy hẹn tại trung tâm
Bước 3: Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp tháng đầu tiên
Nếu còn thắc mắc hay gặp khó khăn trong việc làm bảo hiểm thất nghiệp thì hãy liên hệ trực tiếp với bộ phận tư vấn Legalzone để được hỗ trợ.
Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm để được hướng dẫn, tư vấn miễn phí về lao động, việc làm cũng như được dạy nghề miễn
Thủ Tục Nhận Bảo Hiểm Thai Sản Sau Khi Sinh Gồm Có Gì?
Người được hưởng chế độ thai sản bao gồm nhiều trường hợp, được xác định theo quy chế tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Lao động nữ mang thai
Lao động nữ sinh con
Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
Người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi
Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Trong đó, các trường hợp sau khi sinh gồm có: lao động nữ sinh con và lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Vậy thủ tục nhận bảo hiểm thai sản sau khi sinh của người mẹ và người bố như thế nào? Các bạn cùng theo dõi ở phần tiếp theo của bài viết!
Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản sau khi sinh
Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản sau khi sinh được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH. Cụ thể như sau:
Đối với người đang đóng BHXH
Người lao động nữ vừa sinh con
Trường hợp thông thường cần có:
Bản sao giấy khai sinh
Trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
Trường hợp con chết sau sinh:
Bản sao giấy khai sinh
Trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh
Bản sao giấy chứng tử
Trích lục khai tử hoặc giấy báo tử của con.
Nếu trong trường hợp con chết ngay sau sinh mà chưa có giấy chứng sinh có thể thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy ra viện của người mẹ mất con.
Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con: Bổ sung thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ.
Trường hợp người mẹ sau sinh hoặc sau khi nhận con không đủ sức khỏe chăm con: Bổ sung thêm bản chính biên bản giám định y khoa.
Người lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ vừa sinh con
Trường hợp nghỉ việc:
Các giấy tờ chuẩn bị thông thường: Bản sao giấy chứng sinh, giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con
Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh non: Bổ sung thêm giấy chứng thực của cơ sở y tế việc con phải phẫu thuật hay con sinh non dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì cần chuẩn bị: Trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ có con chết.
Hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con:
Đối với các trường hợp thông thường sẽ cần chuẩn bị: Bản sao giấy chứng sinh, giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa có chứng sinh cần chuẩn bị: Trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án
Bên cạnh những giấy tờ mà người lao động phải có thì các doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị một số thủ tục nhận bảo hiểm thai sản sau khi sinh cho người lao động của mình như sau:
https://luatvietnam.vn/bieu-mau/mau-01b-hsb-moi-nhat-571-20062-article.html
Thời gian nộp thủ tục bảo hiểm thai sản sau khi sinh
Trong vòng 55 ngày kể từ ngày người lao động đi làm trở lại, doanh nghiệp phải nộp đủ hồ sơ lên cơ quan BHXH thì người lao động mới được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Trường hợp quá hạn sẽ không được giải quyết. Vì thế, trách nhiệm nằm ở cả người lao động và doanh nghiệp. Trong đó:
Đối với người lao động: Trong thời gian 45 ngày kể từ nhận sản phụ đi làm trở lại cần nộp đầy đủ thủ tục nhận bảo hiểm thai sản sau khi sinh như nêu trên cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Đơn vị trong vòng 10 ngày phải nộp lại cho cơ quan bảo hiểm.
Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Nhận Bảo Hiểm Thai Sản Theo Quy Định trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!