Bạn đang xem bài viết Tờ Khai Kết Hôn Với Người Nước Ngoài được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tờ khai đăng ký kết hôn nước ngoài
I. Cách viết tờ khai đăng ký kết hôn:
Mục Kính gửi (3) trên tờ khai đăng ký kết hôn:
Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn: Là UBND cấp Quận, huyện nơi Công dân Việt Nam đăng ký hộ khẩu thường trú.
Mục nơi thường trú (4):
Ghi theo nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
Mục Giấy tờ tùy thân (5):
Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân ..
Ví dụ: Chứng minh nhân dân số ………do Công an thành phố …….cấp ngày…/…/……).
Mục (1) và mục (2): Dán ảnh hai bên nam nữ, Cỡ ảnh 4×6, ảnh chụp thẳng như ảnh CMND, đầu để trần, không đeo kính màu.
II. Nộp tờ khai đăng ký kết hôn:
Khi đến nộp tờ khai, các bên xuất trình giấy tờ sau:
Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của Công dân Việt Nam
Hộ chiếu đối với công dân nước ngoài
Và các giấy tờ khác
III. Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn 2018
Ấn vào hình ảnh để tải Tờ khai đăng ký kết hôn
Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Với Người Nước Ngoài Tại Nước Ngoài
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Khoản 1 Điều 126 như sau: ” 1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân thủ theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.
Như vậy, trong trường hợp người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài thì phải tuân thủ theo quy định của pháp luật nước đó.
Ngược lại, trong trường hợp người Việt Nam cư trú ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước ngoài thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo đó, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn. Các giấy tờ cần phải chuẩn bị gồm có:
Đối với người Việt Nam cư trú ở nước ngoài:
Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp.
Chứng minh thư nhân dân
Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật đó.
PHAN LAW VIETNAM Hotline: 1900.599.995 – 0974.80.8888 Email: info@phan.vn
Thủ Tục Đăng Kí Kết Hôn Với Người Nước Ngoài
Con gái tôi di du học và yêu một người ở Thái Lan, giờ muốn kết hôn thì thủ tục như thế nào thưa luật sư. Liệu có vấn đề gì khó khăn không? rất mong được luật sư tư vấn. Cảm ơn rất nhiều.
Người gửi: Nguyễn Hồng Minh (Đà Nẵng)
Luật sư tư vấn:
Xin chào bác! cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới Luật trực tuyến. Về câu hỏi của bác, Luật trực tuyến xin tư vấn và hướng dẫn cho bác như sau:
1/ Căn cứ pháp lí
– Luật hộ tịch năm 2014;
– Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết Luật hộ tịch và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
– Thông tư 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch.
– Nghị định 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
2/ Thủ tục kết hôn với người nước ngoài
Sự mở rộng quan hệ hợp tác với các nước ngước ngoài, tạo nên cơ hội cho người nước ngoài tới học tâp, làm việc tại Việt Nam, người Việt Nam ra nước ngoài học tập, làm việc ngày càng phổ biến. Trường hợp của con bác sang Thái Lan du học và có ý định kết hôn với người Thái Lan theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc kết hôn với người nước ngoài con gái bác cần thực hiện thủ tục theo các bước sau đây:
Đáp ứng yêu cầu về điều kiện kết hôn
Căn cứ Điều 9, Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 khi kết hôn con gái bác cần đáp ứng các điều kiện như sau:
1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
2.Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
3.Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Pháp luật quy định về các điều kiện kết hôn như trên nhằm đảm bảo xây dựng xã hội phát triển vững mạnh, tạo ra nguồn nhân lực dồi dào, hạn chế các tệ xã hội hay các vấn đề xã hội khác. Các chế tài xử lí vi phạm được nhà nước dự liệu và quy định trong các văn bản pháp luật. Như vây, để tiến hành các thủ tục trước tiên con gái bác phải đáp ứng và tuân thủ các điều kiện như trên.
Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
Căn cứ vào Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng kí kết hôn, các con bác cần có những giấy từ sau đây:
1.01 Tờ khai đăng ký kết hôn.
Mỗi bên phải làm Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu), ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của người làm Tờ khai. Trường hợp cả hai bên có mặt khi nộp hồ sơ thì chỉ cần làm 01 (một) Tờ khai đăng ký kết hôn, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai người.
Nếu Tờ khai đăng ký kết hôn đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về tình trạng hôn nhân của đương sự, thì không phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu đã có Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì không phải xác nhận vào Tờ khai đăng ký kết hôn.
2.Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam và người nước ngoài.
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (đồng thời có quốc tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
– Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú cấp.
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.
Những giấy tờ trên được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ
3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình. (Nếu giấy xác nhận của cơ sở y tế này không có ghi thời hạn thì chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp).
4. Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
5. Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo yêu cầu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Lưu ý: Nếu con gái bác thuộc các trường hợp Công tác tại các lực lượng vũ trang, công dân Việt Nam đã li hôn ở nước ngoài, công dân Việt nam đồng thời có hai quốc tịch … Theo quy đinh tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 43/2013 NĐ/CP con gái bác sẽ phải nộp một số giấy tờ khác theo quy định của pháp luât.
Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn của con gái bác sẽ được thực quy định tại Điều 31 Nghị đinh 123/2015 như sau:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn. 2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. 3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Như vậy, trong thời hạn 10 ngày làm việc sẽ xem xét, nếu đáp ứng những yêu cầu pháp luật quy định thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trong những trường hợp nhất định, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.
Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
Căn cứ Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Việc trao giấy kết hôn cho con bác được thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. 2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này. 3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Một số lưu ý cho bác trong vấn đề này như sau: Nếu 01 trong 02 bên không thể có mặt cùng lúc để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể đề nghị Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn; Nếu hết 60 ngày mà không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Sau đó, nếu 2 bên nam, nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải tiến hành thủ tục như ban đầu; Nếu UBND cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bảnh nêu rõ lý do cho 2 bên nam, nữ.
3/ Một số khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy tuyên thệ độc thân này phải được Đại sứ, Tổng lãnh sự quán Thái Lan ở Việt Nam chứng nhận. Điều này cũng gây không ít khó khăn khi chuẩn bị hồ sơ đăng kí kết hôn với người nước ngoài.
Các bước thực hiện kí kết giấy tờ phải có mặt của cả hai người đăng kí kết hôn, không được phép ủy quyền, phỏng vấn… Gây nên khó khăn nhất định khi mà khoảng cách địa lí không hề gần, mất nhiều thời gian, công việc của cả hai bị trì trệ.
Luật trực tuyến – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT Tuyết Chinh tổng hợp
Đăng Ký Kết Hôn Với Người Nước Ngoài Mất Bao Lâu?
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài mất bao lâu là câu hỏi được hai bên nam, nữ người Việt và người nước ngoài thường quan tâm tìm hiểu khi có ý định xác lập quan hệ vợ chồng.
Thông thường, khi nói đến thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thì pháp luật chỉ quy định thời hạn tối đa giải quyết. Ví dụ, thời hạn cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân. Do đó, có địa phương cấp luôn Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong ngày. Tuy nhiên, có địa phương cấp sang ngày hôm sau. Thậm chí có địa phương cấp sau đúng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.
Ngoài ra, thời gian để bạn nhận được kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn phụ thuộc vào tính chính xác của hồ sơ. Nếu bạn chuẩn bị hồ sơ nhanh chóng, đầy đủ và chính xác thì đương nhiên bạn sẽ rút ngắn được thời gian. Ngược lại nếu bạn chuẩn bị hồ sơ chậm, hồ sơ không đầy đủ và chính xác thì đương nhiên thời gian để các bạn hoàn thiện một thủ tục hành chính phải lâu hơn, do phải mất thêm thời gian khắc phục những thiếu sót trong hồ sơ.
Vậy vấn đề là, thông thường đăng ký kết hôn với người nước ngoài mất bao lâu?
1. Câu hỏi đăng ký kết hôn với người nước ngoài mất bao lâu
Em tên Nguyễn Văn Hải. Em 32 tuổi, có hộ khẩu tại Quảng Ninh và đang làm việc tại TP. Hồ Chí Minh.
Em có quen và yêu bạn gái người nước ngoài khi cả hai cùng làm cho một công ty của Đài Loan tại TP. Hồ Chí Minh.
Thời gian gần đây, bọn em dự định sẽ đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, do xa xôi và không có nhiều thời gian nên bọn em muốn biết đăng ký kết hôn với người nước ngoài mất bao lâu để bọn em chủ động sắp xếp công việc.
Em xin chân thành cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi từ Anzlaw!”
2. Anzlaw giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài mất bao lâu
Với câu hỏi của bạn, Công ty chúng tôi xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
Do trong câu hỏi bạn không nói rõ bạn sẽ đăng ký kết hôn tại đâu nên Anzlaw chia câu hỏi của bạn làm 2 trường hợp, bao gồm:
Một là, hai bạn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam;
Hai là, bạn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại nước ngoài.
2.1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam
Trong trường hợp này, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định như sau:
Pháp luật về quy định thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài và trả kết quả cho công dân là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ. Tới ngày trả kết quả ghi trong phiếu hẹn, hai bạn có mặt để ký tên và nhận Giấy chứng nhận kết hôn.
Như vậy, pháp luật chỉ quy định thời hạn đối đa mà cơ quan đăng ký kết hôn phải giải quyết xong việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Thực tế thì mỗi một địa phương sẽ có những đặc thù riêng phụ thuộc hoàn toàn vào thái độ phục vụ người dân của cán bộ, công chức. Do đó, có địa phương trả kết quả sau đúng 15 ngày làm việc ghi trong phiếu hẹn. Nhưng cũng có địa phương trả kết quả trước thời hạn một vài ngày. Cá biệt có địa phương trả kết quả luôn trong ngày.
Điều này thậm chí còn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Có trường hợp mà khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kết hôn thấy cần phải xác minh mục đích kết hôn thì thời gian trả kết quả có thể lâu hơn những trường hợp thông thường khác, nhưng không vượt quá thời hạn cho phép.
2.2. Trường hợp đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch
Trong trường hợp này, thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn được thực hiện theo pháp luật của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch.
Phần lớn việc đăng ký kết hôn tại các nước khác đều đơn giản hơn và thời gian giải quyết nhanh hơn so với việc kết hôn tại Việt Nam. Ví dụ: Tại Trung Quốc, trả kết quả đăng ký kết hôn luôn trong ngày nhận hồ sơ; còn tại Hàn Quốc thì thông thường sau khoảng 02 tuần.
2.3. Lưu ý về chuẩn bị hồ sơ kết hôn
Ngoài các quy định nên trên của pháp luật về thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì các bạn cần lưu ý về việc chuẩn bị giấy tờ kết hôn.
Việc này cũng ảnh hưởng rất nhiều tới thời gian đăng ký kết hôn của bạn. Các bạn cần chuẩn bị giấy tờ cẩn thận và chính xác. Điều này sẽ giúp các bạn tiết kiệm được thời gian, tiền bạc và công sức.
Nếu bộ hồ sơ đã đúng và đủ thì các bạn sẽ không mất thêm thời gian để khắc phục những thiếu sót và tất nhiên là hai bạn sẽ nhận được kết quả đúng thời hạn quy định. Ngược lại, nếu hồ sơ có sai sót thì riêng việc khắc phục những sai sót này cũng đã mất rất nhiều thời gian của hai bạn.
3. Kết luận đăng ký kết hôn với người nước ngoài mất bao lâu
Như vậy, Anzlaw đã giải đáp cho các bạn về đăng ký kết hôn với người nước ngoài mất bao lâu.
Thực tiễn cho thấy, với thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam tới 15 ngày làm việc thì đúng là sẽ khó khăn cho người nước ngoài khi họ không cư trú tại Việt Nam. Lúc này, người nước ngoài sẽ phải đi lại nhiều lần giữa Việt Nam và quốc gia mà họ có quốc tịch hoặc một lần nhưng ở Việt Nam hơn 3 tuần. Và nếu công việc không cho phép thì điều này thực sự là rào cản không nhỏ.
Cập nhật thông tin chi tiết về Tờ Khai Kết Hôn Với Người Nước Ngoài trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!