Cách Viết Chữ Giác Trong Tiếng Hán / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Chữ Lộc Trong Tiếng Hán

Tìm hiểu về ý nghĩa chữ lộc trong tiếng Hán, học chữ lộc tiếng Hán như thế nào. Cách viết chữ lộc trong tiếng Trung đẹp.

“Lộc” là một trong ba chữ trong câu chúc tết của người Việt đó là “Phúc-Lộc-Thọ”. Vậy chữ lộc trong tiếng Hán có ý nghĩa như thế nào mà ai cũng mong muốn thật nhiều. Cùng tiếng Trung THANHMAIHSK tìm hiểu về chữ lộc để mọi người cùng sáng tỏ.

1. Ý nghĩa chữ Lộc trong quan điểm người Trung Hoa

Chữ LỘC trong văn hóa xưa thường nhắc người ta nhớ tới cảnh vinh quy bái tổ. Tôi nhớ ai đó ở Bến Tre kể về vị tiến sỹ đầu tiên ở đất Nam Kỳ về Ba Tri… Ngài đã đi bộ từ ngoài lộ qua bưng, qua vườn đến nhà tranh trong vườn để lạy thầy giáo của mình rồi sau đó mới về lạy cha, lạy mẹ… Sắp có bổng lộc triều đình, Phan Thanh Giản đã làm ta phải nể kính một nhân cách lồng lộng…

Thời xưa, Lộc tức là bổng lộc mà các Quan được nhận. Có thứ Lộc của Vua ban, có thứ Lộc của dân biếu. Vua ban để ghi nhận công lao của các Quan đã chí công vô tư, thay Vua cai quản, chăn dắt đám dân chúng dưới quyền! Còn dân kính biếu Quan, để bày tỏ lòng biết ơn về một công việc gì đó, quan đã vì quyền lợi chính đáng của dân, mà làm. Như vậy hoàn toàn có thể nói Lộc chính là sự ghi nhận công lao các Quan: công lao với dân và công lao với Vua, với nước. Lộc là thành quả, sự đền đáp xứng đáng của công lao.

Lộc biểu tượng cho một trong những hạnh phúc lớn nhất của đời người đó là tài tộc dồi dào. Lộc còn bao hàm ý nghĩa may mắn, phúc tốt lành. Mỗi độ Tết đến, cùng với chữ Phúc, Thọ, người Việt Nam thường treo bộ tranh ba chữ Phúc – Lộc – Thọ để cầu mong tài lộc đến với mỗi người. Người dân còn có tục lệ đi hái lộc vào những ngày đầu năm mới. Người ta hái những lộc non về như đem tài lộc, may mắn về với gia đình trong suốt năm.

Tài Lộc cũng như chồi lộc non mùa xuân. Mùa xuân chồi lộc đua nhau xanh mơn mởn. Lộc non là thành quả của những ngày đông rét mướt trong kén lá. Lộc non tô điểm cành đào ngày Tết. Người Việt Nam chuộng những cành đào có cả lộc non xanh mơn mởn và hoa đào tươi hồng. Giống như, bên cạnh sức khỏe và hạnh phúc, người người đều mong muốn tài lộc để đủ đầy thêm hạnh phúc của mình. Lộc như chồi non, làm mơn mởn cuộc sống sung túc của mỗi người.

2. Tại sao các thánh hiền lại không coi trọng chữ lộc

Những vở tuồng cổ kể về những câu chuyện đậu đạt, có quan Lộc thường theo một motip 3 chặng:

Nhân vật mang mặt nạ trắng, mặc áo đỏ, đi 3 vòng quanh sân khấu. Anh ta chỉ cười mà không nói.

Anh ta bồng một đứa bé rất kháu khỉnh, rồi lại lượn 3 vòng trên sân khấu.

Anh ta ra sân khấu với tiền hô hậu ủng, mang theo 4 chữ GIA QUAN TIẾN LỘC nghĩa là “Thăng quan tiến Lộc”…

Bây giờ nói về cá Chép. Truyền thuyết kể rằng: Ngày xưa ở sông Hoàng Hà, con sông nuớc chảy rất dữ dội có đàn cá Chép bơi ngược dòng đến để nhảy qua Vũ Môn. Con nào vượt được dù lành lặn hay “trầy vi tróc vảy”, mang miệng dù bị chảy máu vẫn được hóa Rồng.

Đời Tống khi nói LÝ NGƯ KHIÊU LONG MÔN là chỉ những người đã trót lọt những khoa thi Hương, thi Hội, thi Đình như cụ Tam Nguyên Yên Đỗ Nguyễn Khuyến sau này. Họ sẽ ra làm quan. Mà “một người làm quan cả họ được nhờ”.

Có một chữ LỘC tiếng Hán đồng âm với “Lộc” mà chúng ta đang bàn này có nghĩa là con cá Chép (người Việt đọc là Lý chứ không đọc Lộc). Đây là lý do tranh Tết treo cá Chép nuốt Trăng. Tại sao đêm trăng trung thu lại rước đèn Cá Chép… Đó là ước mơ vượt Vũ Môn, hóa Rồng, có quyền lực. Quả thật muốn làm quan to, quyền cao chức trọng thì phải đoạt Giải Nguyên. Chữ GIẢI lại là con cua. Mua Cua cho nó cắn mấy trò lười học nhất định có ngày giải nguyên.

Chữ LỘC là danh lợi cho nên bàn về nó thật rắc rối “Quyền LỘC cũng lắm công phu”. Từ con Hươu tìm linh chi đang mọc sừng, mọc lộc, đang chạy nặng nề với cùng ông Phán Mọc Sừng bỗng dưng nhảy ùm xuống sông Hoàng Hà làm trọng tài ném những con Chép vượt Vũ Môn.

Muốn được LỘC nhiều thì làm quan to. Công, Hầu, Bá, Tư, Nam… Làm Công như Trần Hưng Đạo Quốc Công tiết chế thì có mà mơ. Làm Nam tước, Tử tước thì đi đâu cũng đã có “tiền hô hậu ủng” rồi. Cũng không hiểu sao, nhân vật Từ Hải ở truyện Kiều trong con mắt triều đình là giặc cỏ nhưng khi lập ra một bờ cõi “rạch đôi sơn hà” thì cụ Nguyễn lại gọi là TỪ CÔNG:

“Từ Công nghe nói thủy chung”

Hoặc :

“Từ Công sánh với phu nhân cùng ngồi”.

Cho hay, cái nhìn của Nguyễn Du, cách dùng từ của cụ quả là động chạm tới nhãn quan của vua chúa. Chẳng trách mà Tự Đức muốn đánh Cụ 300 roi! Chỉ cần được ban cho Hầu Tước là vị quan ấy đã được Phong cho hàng ngàn mẫu đất để Kiến tạo cơ đồ. Hóa ra PHONG KIẾN chính là chế độ cho chữ Lộc được nói tới nhiều nhất.

Có một chư “̃Hầu” đồng âm là “con Khỉ”. Vì thế ẤN PHONG HẦU là ấn phong cho con khỉ. Các bạn chú ý bức tranh con khỉ đang bất chấp ngã dập mặt đưa tay giành ấn. Chữ LỘC có biểu tượng là con Khỉ. Ai nói giành Lộc với thiên hạ lại không nguy hiểm? Khi vào triều thì phải HANH THÔNG QUAN LỘ. Vì thế mà ta gặp nghịch cảnh làm trò thật hài hước: con Khỉ ngồi trên lưng ngựa như chiến tướng xưa định uống rượu ngon nhưng nghe tiếng đàn tỳ bà giục lên yên cương sống mái chốn sa trường, vi vu ra chiến địa.

Chữ LỘC còn dính tới cụm từ: “Quan thượng gia quan”. Mào gà trống trong tiếng Tàu là “Quan”. Do đó, khi vẽ con gà trống đứng oai vệ bên những bông Mồng Gà thì ta biết đó là lời chúc thăng quan tiến chức thật nhanh. Chữ “Quan” ở sau là “mũ nón”. Thay kiểu mũ tức là thay chức tước nên cụm từ trên được dịch là: “Lên quan, gia tăng chức tước”. Cũng nói thêm, con gà là linh vật đuổi tà. Đấy, để lấy bổng LỘC quyền lực phải đấu với người, đấu với ma quỷ, phải mang tội sát sinh không biết bao nhiêu gà qué tiêu đời, không biết làm lợi cho bao nhiêu lão thầy bói đưa chân gà về treo giàn bếp hong khói để “quét nhà ra rác”.

Hết động vật, người ta tìm Lộc trong hoa lá. Hoa Mẫu Đơn gọi là hoa phú quý. Cho nên người cầu lộc không thể thiếu hoa này. Nghe nói đây là loài hoa làm cho Từ Hy Thái hậu mê tới phát cuồng… Bộ 3 Mẫu Đơn, Ngọc Lan, Hải Đường gọi là: NGỌC ĐƯỜNG PHÚ QUÝ. Nghĩa là: “giàu sang điện ngọc”. Khi kết hợp bộ tứ: Sen, Cúc, Mận, Mẫu Đơn thì gọi là: TỨ QUÝ BÌNH AN. Nghĩa là “bình an bốn mùa”.

Vật lộn với chữ Lộc là đặt mình trong tình thế mong manh giữa chính và tà, giữa tốt và xấu. Quyền lực càng tuyệt đối, tha hóa càng tuyệt đối. Lòng tham con người là vô đáy… Cái Lợi cái LỘC cho người ta tăng trưởng cái phần “con” của con người tha hóa. Đặc biệt là con người hôm nay không kính Trời, kính Phật, chỉ biết lợi. Họ dùng tiền bạc để có “chức vị”. Sau đó dùng chức vị để có tiền bạc, hưởng thụ…

Người xưa có 2 chữ “Lộc Đố” nghĩa là làm sâu làm mọt, đục khoét dân mà có Lộc (Đố là con mọt gỗ). Chắc gương Hòa Thân giàu có hơn cả triều đình nhà Thanh bị tử hình là một bằng chứng. Đổng Trác bị treo thây ngoài chợ, Chu Vĩnh Khang, Bạc Hy Lai mổ sống người để bán nội tạng làm giàu đang chờ “Hiện thế hiện báo”…

Cần nhắc lại nàng Kiều khi làm phu nhân, làm vợ Từ Hải đã bị cái bả quyền lực này làm tha hóa nhân cách. Chữ LỘC biến người ta theo chủ nghĩa cơ hội, thành hợm hĩnh, thành người tự dối chính mình. Đây là tính toán của một người cơ hội:

Sao bằng LỘC trọng QUYỀN cao,CÔNG DANH ai dứt lối nào cho qua…

Với chừng ấy câu chữ nhàn đàm về chữ Lộc, chúng ta đã có thể phát hiện ra ý nghĩa ẩn dụ thú vị ở những hình ảnh, những hình tượng trong hội họa, trong kiến trúc xưa. Hình ảnh quen thuộc là chú Hươu, con Cá Chép. Nhưng chữ Lộc không đơn giản là như vậy. Danh, Lợi, Tình vốn gắn với thế giới Mê của con người, là đặc sản của nhân loại. Con người vì ba chữ này mà sống. Do đó chữ Lộc cũng thật nhiêu khê, rắc rối…

Nhưng đó là những người có sự am hiểu sâu rộng về sách Thánh Hiền còn chúng ta ai cũng mong muốn rằng trong năm mới, gia đình sẽ có thật nhiều tài lộc, phát tài, gia đình thịnh vượng. Và đó cũng là lời chúc chúng ta thường dành cho nhau mỗi dịp năm mới.

Ngôn ngữ chính là một trong những cây cầu giúp chúng ta tìm hiểu lịch sử và văn hóa Trung Quốc, còn rất nhiều điều thú vị về nơi đây để chúng ta khám phá và cũng là động lực để chúng ta thêm hứng thú với mỗi bài học tiếng Trung được giảng dạy tại trung tâm tiếng Trung THANHMAIHSK.

Chữ Thọ Trong Tiếng Hán: Ý Nghĩa, Cách Viết Cách Điệu

Chữ thọ trong tiếng Hán có ý nghĩa gì? Người Trung coi trọng chữ thọ ra sao? Học cách viết chữ thọ trong tiếng Hán như thế nào?

1. Ý nghĩa chữ thọ trong tiếng Trung

Sống thọ để hưởng phúc lộc vẫn là ước muốn muôn thuở muôn phương của nhân loại.

Chữ Thọ theo chữ Hán xếp vào bộ sĩ gồm có 5 chữ cấu thành:

– Chữ sĩ xếp trên đầu chữ Thọ. Sĩ nghĩa đen là học trò, học rộng là sự hiểu biết, là tư duy. Như vậy điều đầu tiên muốn sống lâu thì bộ óc luôn luôn phải suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo.

Người Pháp có câu tục ngữ “Tôi suy nghĩ, là tôi tồn tại”. Như vậy thường xuyên suy nghĩ sáng tạo là giúp ta sống lâu. Ngày nay, đã có quan điểm xây dựng một xã hội học tập và học tập suốt đời. Ở ta các cụ làm công tác nghiên cứu khoa học vào tuổi trên 70 vẫn còn học sử dụng thành thạo vi tính. Người ta thường nói những suy nghĩ sâu sắc nhất thường chỉ có ở tuổi già. Những điều nêu trong di chúc của Hồ Chủ tịch, những tiên đoán của các học giả tiền bối nổi tiếng đều chứng minh cho luận điểm này.

– Chữ cấu thành thứ 2 của chữ Thọ là chữ Nhị, nghĩa đen là hai. Nghĩa rộng ra là quan hệ giao lưu qua lại. Người già muốn sống lâu phải thường xuyên giao tiếp tìm đối tác, trao đổi từng lĩnh vực của đời sống như văn hóa, chính trị, khoa học, kinh tế xã hội. Việc giao tiếp này cũng có nghĩa là nâng cao năng lực tư duy, giải tỏa những mắc mớ làm cho đầu óc thanh thản.

Trong phương châm sống của người Trung Hoa, người già cần có vợ chồng chung thuỷ; có bạn bè tri kỉ để trao đổi tâm tình. Có nhiều cụ sống trên 80 tuổi, bạn bè càng ngày ít vì các cụ đã dần dần ra đi. Do đó, cần tăng cường giao lưu để có nhiều bạn mới, có cơ hội gặp nhau thường xuyên, sống vui vẻ là ít bệnh tật hơn.

– Chữ thứ 3 của chữ Thọ là chữ Công, nghĩa là vận động. Người già muốn sống lâu cần vận động theo sức lực của mình; trong vận động đáng chú ý nhất là đi bộ. Tuy nhiên đối với người đau khớp gối, khớp háng lại nên chỉ đi bộ vừa phải.

– Chữ thứ 4 là chữ Thọ là chữ Khẩu, nghĩa là miệng. Trong các chữ Hán có nghĩa phát ra lời nói, phần lớn có chữ Khẩu hoặc chữ Ngôn (nói). Chữ Khẩu trong chữ Thọ có nghĩa trừu tượng hơn. Những người miệng độc ác thì sẽ không thể thọ được. Luôn nói lời hay ý đẹp sẽ được mọi người yêu mến, sống vui vẻ và thọ lâu.

Mơ ước sống thọ của con người còn được biểu hiện qua hình ảnh Thọ tinh. Là một vị tinh quân (thần sao) mà người Việt quen gọi là ông Thọ. Một hãng sữa hộp ở Việt Nam đã khôn khéo lấy hình ảnh Thọ tinh in lên nhãn, ngụ ý tạo ra ấn tượng uống sữa Ông Thọ thì bổ dưỡng, sống lâu.

Thọ tinh là một trong bộ ba vị tinh quân (Tam tinh) là Phúc, Lộc, Thọ.

Thọ tinh trong tranh vẽ là ông lão cao ráo, mảnh khảnh, đôi chân mày bạc, râu dài bạc phơ, đầu hói và dài, miệng cười hiền hòa, có thể kèm thêm một chú bé con (đồng tử, tiểu đồng) theo hầu.

Một tay Thọ tinh cầm gậy, sần sùi những mắt gỗ. Có lẽ làm từ rễ cây của một cổ thụ đã sống rất nhiều năm; tay kia Thọ tinh cầm quả đào. Có khi Thọ tinh chỉ cầm một trong hai món này.

Trái đào tượng trưng cho sự trường sinh bất tử. Liên hệ tới truyền thuyết về quả bàn đào ở vườn đào tiên của Tây vương mẫu. Cứ ba ngàn năm mới trổ bông, ba ngàn năm mới kết trái, ba ngàn năm mới chín, ăn được quả bàn đào thì trường sinh bất tử.

Truyện Tây du của Ngô Thừa Ân đã kể rất ly kỳ chuyện Tôn Ngộ Không quậy phá tưng bừng làm tan hoang Hội yến Bàn đào của Tây vương mẫu.

Nhiều gia đình tổ chức lễ thượng thọ cho cha mẹ, ông bà vì thế còn đặt làm loại oản bột nặn hình quả đào, nhuộm phẩm màu phơn phớt hồng, ra ý hiến đào là dâng thêm tuổi thọ cho người thân.

Có khi vẽ Thọ tinh sinh ra từ quả đào, do hai tiểu đồng khiêng đi.

Vì trái đào là biểu tượng cho trường sinh cho nên có khi người ta vẽ ba trái đào nằm giữa năm con dơi; với ý nghĩa mong ước hay cầu chúc trường sinh bất tử và hưởng được ngũ phúc. Số ba và số năm là số dương (mà dương là tốt đẹp, đối lập với âm là xấu). Số ba cũng do ảnh hưởng của Đạo đức kinh: “Một sinh hai, hai sinh ba, ba sinh vạn vật.” . Vậy thì số ba hàm nghĩa sinh sinh hóa hóa, sinh sôi nảy nở, là sức sống bất diệt.

Đôi khi tranh vẽ Thọ tinh cỡi trên lưng hay đứng bên cạnh một con hươu sao hoặc con nai. Hươu hay nai chữ Hán gọi là lộc, đọc cùng âm [lù] với chữ lộc theo nghĩa bổng lộc, tài lộc, lợi lộc… Có khi vẽ con hươu miệng ngậm vài nhánh cỏ linh chi để liên hệ thêm ý nghĩa trường sinh. Thọ (sống lâu) đọc cùng âm [shòu] với chữ thọ, thụ theo nghĩa thọ nhận, nhận được.

2. Cách viết chữ thọ bằng tiếng Hán

Chữ thọ bằng tiếng Hán cách điệu thành hình tròn còn được kết hợp với một vòng tròn bao quanh gồm năm con dơi và năm chữ vạn (swastika) xen kẽ nhau.

Con dơi chữ Hán gọi là bức, đọc cùng âm [fú] với chữ phúc, phước theo nghĩa may mắn, phúc lành. Năm con dơi tức là ngũ phúc, gồm có: (1) Thọ, là sống lâu; (2) Phú, là giàu có; (3) Khang ninh, là bình an; (4) Du hiếu đức, là có lòng ưa thích đạo đức; (5) Khảo chung mệnh, sống lâu cho tới hết đời.

Chữ vạn là biểu tượng cho sự tốt lành (cát tường). Nhưng vạn còn đồng âm với chữ vạn (10.000) với nghĩa là vô số.

Như vậy, đặt chữ thọ trong vòng năm con dơi và năm chữ vạn hàm nghĩa ao ước hay cầu chúc được hưởng ngũ phúc và vạn thọ (sống lâu muôn tuổi).

Chữ Phúc Trong Tiếng Hán

Là một trong 3 khát cầu lớn nhất của đời người, chữ Phúc đóng một vai trò quan trọng trong văn hóa, tín ngưỡng cũng như cuộc sống của người dân nước ta từ xa xưa. Hiện nay, các mẫu chữ Phúc được sử dụng để treo trong nhà hầu hết được viết theo chữ cải cách với vần abc, tuy nhiên, nếu muốn nói đễn ý nghĩa sâu xa của chữ này thì ta cần đề cập đến . Theo đó ý nghĩa chữ Phúc trong tiếng hán xưa được cho thấy ngay cả trong cấu tạo, cách viết. Chữ Phúc ngày nay kế thừa hầu hết các ý nghĩa này, tuy nhiên về mặt cấu tạo, cách viết thì không còn mang hàm ý giải nghĩa như trước.

Ý nghĩa chữ Phúc trong tiếng Hán

Ý nghĩa của chữ Phúc trong tiếng Hán được giải thích rất cụ thể qua cấu tạo của chữ này. Cụ thể, chữ Phúc trong tiếng Hán được viết như sau:

Theo phương pháp chiết tự, ta có thể thấy chữ Phúc trong tiếng Hán được cấu tạo bởi 4 bộ phận như sau:

Bộ phận thứ nhất là bộ thủ bên trái của chữ Phúc. Bộ thủ bên trái này là bộ thị Nghĩa đen của bộ này là sự cầu thị. Việc sử dụng bộ thị trong chữ này thể hiện sự cầu mong, khát khao của con người về một thứ gì đó.

Ba bộ phận tiếp theo là tổ hợp 3 bộ thủ nằm bên phải của bộ thị. Ba bộ thủ này gồm có bộ miên trên cùng, bộ khẩu ở giữa và bộ điền ở dưới cùng. Theo đó:

Bộ miên 宀 ý chỉ mái nhà, là nơi che chở cho một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, là nơi đánh dấu sự trưởng thành của một con người, là dấu mốc cuối cùng trong 3 dấu mốc “Tậu trâu, cưới vợ, làm nhà” mà ông bà ta ngày xưa đã dạy. Trong chữ Phúc, bộ miên có nghĩa là cuộc sống có Phúc phải là cuộc sống có nhà để ở, có nơi để về, để an cư lạc nghiệp

Nằm ở giữa, dưới bộ miên là bộ khẩu 口, bộ khẩu đại diện cho nhân khẩu, ý chỉ người, hay cụ thể hơn là con cháu. Vì thế, bộ khẩu trong chữ Phúc có ý nghĩa con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, đầm ấm, quây quần, hạnh phúc bên nhau.

Cuối cùng là bộ điền 田 , bộ điền ý chỉ đất đai, ruộng vườn. Một cuộc sống hạnh phúc không chỉ cần có nhà, có con cháu đầy đàn mà còn cần có của cải vật chất. Đất đai ruộng vườn xưa là cái cốt lõi phát triển của một con người, là của cải để cuộc sống ngày một sung túc, ấm no, là tiền đề cho một cuộc sống hạnh phúc, an cư lạc nghiệp

Tổng hợp lại cấu tạo của chữ Phúc trong tiếng Hán, ta có thể hiểu sơ bộ một cách đơn giản về ý nghĩa của chữ này. Rằng chữ Phúc chính là chữ viết tắt cho mong ước của con người về một cuộc sống bình yên có nhà để về, gia đình hòa thuận, con đàn cháu đống, có ruộng đất để làm ăn. Đó là một ước mơ bình dị, về một cuộc sống thoải mái, yên ổn, không quá truy cầu sự giàu sang, phú quý.

Cách đọc và viết chữ Phúc trong tiếng Hán

Mang trong mình nhiều ý nghĩa quan trọng, điểm đặc biệt của chữ Phúc còn thể hiện qua cả cách phát âm và cách viết.

Cách đọc chữ Phúc trong tiếng Hán

Bên cạnh cấu trúc giải thích một phần ý nghĩa thì ý nghĩa của chữ Phúc trong tiếng Hán còn được thể hiện qua phát âm hay nói cách khác là cách đọc của chữ này. Chữ Phúc trong tiếng hán có phát âm là fú đồng âm cùng với phú có nghĩa là giàu sang, phú quý. Thời xưa, khi chữ Phúc bị kiêng (trùng với tên của hoàng đề,…) thì thường sẽ được thay bằng từ đồng âm là Phú, về lâu dài, người ta cũng cho rằng chứ Phúc cũng có bao gồm cả Phú, cầu Phúc có nghĩa là cầu cả sự giàu sang, phú quý nữa.

Trong tiếng Việt ta, chữ Phúc còn được gọi là Phước, cách gọi này phổ biến nhiều ở các khu vực miền trong hơn là ngoài bắc, trong đó hầu hết các trường hợp Phúc đều có thể thay thế cho Phước, nhưng không phải bất cứ trường hợp nào Phước cũng có thể thay thế hoàn toàn cho Phúc.

Cách viết chữ Phúc trong tiếng Hán

Chữ Phúc trong tiếng Hán được cấu tạo bởi 13 nét, được viết theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ trái sang phải. Cụ thể là bộ thị sẽ được viết trước, sau đó lần lượt đến bộ miên, bộ khẩu và cuối cùng là bộ điền. Cách viết này cũng thể hiện thứ tự truy cầu của người xưa với chữ Phúc, từ có nhà, có gia đình vui vẻ đến có của cải, ấm no.

Như vậy ta có thể thấy, dù chỉ là một chữ trong hàng ngàn chữ tiếng Hán xưa nhưng chữ Phúc lại mang trong mình mong ước, sự truy cầu mà con người cần phải dùng cả đời để có thể phấn đấu đạt được.

Tập tục treo chữ Phúc lộn ngược

Ngày nay, dù tranh chữ Phúc được viết theo lối viết hiện đại ngày càng được phổ biến, tuy nhiên, rất nhiều gia đình cũng rât thích treo chữ Phúc xưa, và nếu bạn chú ý kỹ, bạn có thể thấy được rằng, đa phần những chữ phúc này đều được treo ngược. Tại sao lại như vậy?

Trên thực tế, đây là một cách chơi chữ của người Trung Quốc, cụ thể, việc treo ngược chữ Phúc có nghĩa là Chữ Phúc bị ngược rồi. Trong tiếng Hán, chữ Phúc bị ngược rồi được phát âm là “fú dào le” trong đó “dào” cung là phát âm của đến. Vì thế Phúc ngược rồi đọc sẽ giống như Phúc đến rồi. Đây chính là lý do người ta khi dán chữ Phúc tiếng Hán sẽ dán ngược.

Ý Nghĩ Của Chữ Lộc Trong Tiếng Hán

1.Nguồn gốc hình thành chữ Lộc

Chữ Lộc có nguồn gốc từ Trung Hoa và được người xưa xem như một đức tin để có thể hưởng tài lộc. Lộc là bổng lộc của vua ban, lộc của dân biếu. Lộc vua ban nhằm úy lạo cho bề tôi, ghi nhận công lao đóng góp của các quan đã cống hiến cho triều đình. Lộc do dân biết để tỏ lòng biết ơn những việc quan làm cho dân, lo cho cuộc sống của nhân dân được ấm no, hạnh phúc. Lộc là thành quả, sự đền đáp xứng đáng cho công lao cũng như trí tuệ, sự lao động , cống hiến với nước với dân.

2.Ý nghĩa của chữ Lộc trong tiếng Hán

Chữ Lộc trong tiếng Hán

Người xưa giải thích rằng lộc là do trời ban nên trong chữ có bộ thị, còn chữ Lục đóng vai trò là biểu âm. Chữ Lộc nghĩa gốc là sự phúc khí, điều tốt lành, bổng lộc.

3. Ý nghĩa Chữ Lộc trong Phúc Lộc Thọ

Chữ Lộc đứng giữa chữ Phúc và chữ Thọ

 Từ xưa tới nay, ông cha ta vẫn thường nói “Phúc-Lộc-Thọ”, là câu chúc được sử dụng rất nhiều trong nền văn hóa Trung Hoa và Việt Nam để nói về 3 điều cơ bản cấu thành một cuộc sống tốt đẹp là : điều lành (Phúc), sự thịnh vượng (Lộc) và trường thọ (Thọ).

Mỗi điều được tượng trưng bởi một vị thần, kết hợp lại gọi chung là Phúc-Lộc-Thọ hay còn gọi là Tam Đa. Lộc được kẹp giữa 2 chữ Phúc và Thọ, ý nghĩa cũng phụ thuộc vào 2 chưa phúc-thọ. Nếu cuộc sống chỉ quan tâm tới Lộc thì con người dễ bị lạc lối, chìm đắm vào tiền bạc, danh vọng mà không thoát ra được.

Tài Lộc có nguồn gốc từ Phúc mà có, vậy người am hiểu tài vận chắc hẳn phải chăm lo cho Phúc phần, Phúc có lớn thì tài lộc mới bất tận. Ngược lại nếu không chăm lo cho Phúc mà chỉ biết hưởng thụ thì Phúc cũng dần tàn lụi.

Người xưa có câu “thực lộc tận tắc mệnh tận” có nghĩa là ăn hết lộc thì vận mệnh cũng hết. Ở đây vận mệnh không phải là hết đời, rời xa dương gian, mà ý nói là không làm nên việc gì, vận may cũng đã hết, sẽ giống như cây đèn hết dầu chập chờn  ánh sáng nhỏ nhen trước khi tắt hẳn.

Chính vì hiểu rõ về đạo lý phúc-lộc mà các tỷ phú ngày nay đều vun trồng cho cây Phúc lớn mạnh bằng cách đem lộc được hưởng đi giúp đỡ những người nghèo khổ. Trong thương trường họ cũng làm ăn chân chính, không sử dụng những thủ đoạn tàn độc , khi đối thủ làm ăn thất bại, họ vẫn chừa một con đường sống. Vì vậy mà nhiều gia đình lộc trải dài qua nhiều thế hệ, con cháu được hưởng phúc lộc viên mãn.

Do vậy chữ Lộc chân chính có ý nghĩa :

Những điều may mắn, tốt lành mà con người xứng đáng được hưởng. Khi có tài năng, có chức có quyền, có phúc đức của gia đình, ông cha để lại thì sẽ xứng đáng được hưởng thụ tiền tài, quan lộc mà chính bàn tay khối óc và vận số của mình làm ra.

4. Ý nghĩa của chữ Lộc trong đời sống hiện nay

Chữ Lộc thể hiện 1 trong 3 niềm hạnh phúc mà con người mong ước

Trong cuộc sống hiện đại, chữ Lộc được hiểu theo nghĩa rộng hơn rất nhiều, không đơn giản là chỉ làm quan mới có lộc, mà tất cả mọi người khi chịu khó làm việc, học hỏi, đúc kết, tích lũy tài năng, cống hiến, sáng tạo để tạo ra những sản phẩm có giá trị, chất lượng ….sẽ được thị trường người tiêu dùng ghi nhận , khi đó công việc làm ăn phát đạt đều sẽ có Lộc.

Chính vì vậy Lộc là biểu tượng cho hạnh phúc lớn của đời người. Có tài lộc dồi dào, may mắn tốt lành, hạnh phúc viên mãn. Dân ta có tục lệ đi hái Lộc vào ngày đầu năm với mong muốn đem những lộc non về nhà như một hy vọng may mắn tài lộc sẽ đến với gia đình trong năm mới.

Theo một khía cạnh khác thì tài lộc cũng giống như những chồi lộc non của mùa xuân. Khi mùa xuân tới , cây cối đâm chồi nảy lộc đua nhau mọc lên mơn mởn. Những lộc non chính là thành quả của sự cố gắng, của sức sống mãnh liệt chịu đựng những ngày đông giá rét đợi tới thời điểm xuân tới bắt đầu sinh sôi. Lộc như chồi non, như một hàm ý nhắc nhở con người muốn có được kết quả như ý cần có sự cố gắng, nỗ lực không ngừng nghỉ, vượt qua thử thách, khó khăn mới có ngày nhận thành quả.

5. Ý nghĩa của chữ Lộc trong thư Pháp

Chữ Lộc thư pháp được viết theo chữ Quốc Ngữ

Chữ Lộc thư pháp là cách thể hiện , cách viết nghệ thuật, đường nét hoạt tiết mang ý nghĩa tốt đẹp.

Những bức tranh chữ Lộc thư pháp được các nghệ nhân thể hiện sống động trên nhiều chất liệu khác nhau. Mỗi bức tranh được tạo ra từ tâm tư, tình cảm, ý nghĩa tốt đẹp mà người nghệ nhân muốn truyền tải.

Chữ Lộc thư pháp được chia làm 2 loại là chữ Hán và chữ Quốc Ngữ. Tại Việt Nam, do ít người biết chữ Hàn nên thường sử dụng chữ Quốc Ngữ. Chỉ có thú chơi chữ thư pháp thì mới có những nét ngang, nét dọc, nét sổ…. uốn lượn, bay bổng thể hiện được cốt cách, khí chất của người nghệ nhân cũng như khẳng định được vị trí của người sở hữu.

6. Chữ Lộc nên treo ở đâu trong nhà

Theo quan niệm trong phong thủy thì chữ Lộc nên treo ở phòng khách. Bởi phòng khách là nơi hội tụ của rất nhiều nguồn năng lượng, luồng vượng khí, tài lộc của gia đình. Phòng khách cũng là nơi tiếp khách, hàn huyên nói chuyện và là không gian sinh hoạt chung của gia đình. Đôi khi phòng khách còn là đại diện được ví như bộ mặt của gia chủ, thể hiện cuộc sống của gia đình.

Chữ Lộc cần được treo tại vị trí thoáng đãng, không bị che lấp, có đủ ánh sáng trong phòng khách, tránh treo tranh ở những vị trí ẩm mốc, bong tróc.

Nên treo chữ Lộc theo hướng cùng hướng với ngôi nhà , hướng cửa chính của phòng khách là tốt nhất, đây được xem là vị trí đắc địa, thu hút vượng khí.

7. Các sản phẩm về chữ Lộc thư pháp

Tranh gỗ chữ Lộc thư pháp

Tranh gỗ chữ Lộc thư pháp 

Tranh gỗ chữ Lộc thư pháp được điêu khắc tỉ mỉ, công phu, có vẻ đẹp sang trọng, bóng mượt. Tranh mang vẻ đẹp tự nhiên của gỗ , mùi hương của gỗ . Treo tranh chữ Lộc bằng gỗ trong nhà để cầu tài, cầu lộc, mong muốn một cuộc sống sung túc đủ đầy, tài lộc sinh sôi không ngừng.

Tranh gỗ chữ Lộc thư pháp rất thích hợp treo tại phòng khách hoặc phòng làm việc. Là món quà vô cùng ý nghĩa dành tặng cho nhau nhân dịp đặc biệt nào đó. Treo tranh gỗ chữ Lộc tại phòng khách sẽ mang lại bình an, phú quý, tài lộc cho gia đình. Khi treo tranh gỗ chữ Lộc tại phòng làm việc sẽ mang lại may mắn, thuận lợi cho công việc.

Chữ Lộc thư pháp khắc trên dưa hấu trong ngày Tết

Chữ Lộc thư pháp khắc trên dưa hấu

Những năm gần đây, trưng bày dưa hấu có khắc chữ Lộc thư pháp trên bàn thờ tổ tiên ngày Tết đã trở thành một xu hướng được nhiều người yêu thích. Những quả dưa hấu xanh to, được khắc tỉ mỉ chữ Lộc thư pháp như một mong muốn năm mới tài lộc dồi dào, cuộc sống nhiều may mắn, đủ đầy, công việc luôn suôn sẻ, hạnh phúc ngọt ngào như chính vị ngọt của quả dưa hấu vậy.

Tóm lại: trong văn hóa truyền thống của người Việt nam thì chữ Lộc như một nhu cầu hạnh phúc tất yếu, một điều đặc biệt quan trọng. Bởi thế mà việc trang trí trưng bày một bức tranh chữ Lộc trong nhà không chỉ góp phần làm không gian thêm sinh động mà còn tạo ra nhiều phúc khi tốt lành trong cuộc sống, nhờ đó mà con người tin rằng sẽ gặp được nhiều may mắn thuận lợi trong cuộc sống.

Chữ Phúc được các nghệ nhân chế tác thành các tác phẩm nghệ thuật ý nghĩa, trong đó có dòng tranh gỗ thư pháp chữ Phúc được rất nhiều người ưa chuộng và tìm mua. Nếu bạn có nhu cầu tìm mua một bức tranh gỗ chữ Phúc thư pháp có thể truy cập vào website: chúng tôi  để xem mẫu, hoặc gọi tới số hotline : 0973714792 để được tư vấn trực tiếp.