Cách Viết Đơn Xin Nhận Con Nuôi / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Cách Viết Mẫu Đơn Xin Nhận Con Nuôi Đúng Pháp Luật

1. Nuôi con nuôi là gì? Mục đích của việc nhận nuôi con nuôi

Theo quy định tại Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010, nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo đó, cha mẹ nuôi là người nhận con, con nuôi là người được nhận nuôi sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Do đó, việc nuôi con nuôi là vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

2. Thứ tự ưu tiên lựa chọn người nhận con nuôi

Khi muốn nhận con nuôi, người nhận nuôi nên để ý đến các thứ tự ưu tiên được lựa chọn quy định tại Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

– Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

– Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

3. Điều kiện để nhận nuôi con nuôi

Người nhận nuôi

Người nhận nuôi con nuôi trong nước khi muốn nhận con nuôi phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con 2010 như sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt

Ngoài ra, những người sau đây không được phép nhận con nuôi:

– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

– Đang chấp hành hình phạt tù;

-Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Con nuôi

Thường người được nhận nuôi sẽ là trẻ em dưới 16 tuổi. Nếu từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì chỉ được nhận nuôi từ cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú,bác ruột. Và một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của một đôi vợ chồng.

Việc nhận con nuôi sẽ làm phát sinh quan hệ cha mẹ con giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi. Theo đó, hệ quả của việc nhận con nuôi cụ thể như sau:

– Cha mẹ con nuôi có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ con

– Con nuôi và các thành viên khác trong gia đình cha mẹ nuôi cũng có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ với nhau

– Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ, tên cho con nuôi

– Dân tộc của con nuôi bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha mẹ nuôi

– Cha mẹ đẻ không còn quyền và nghĩa vụ gì với con cái trừ khi có thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ với cha mẹ nuôi

5. Thủ tục nhận nuôi con nuôi

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi

Theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010, thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi thuộc về:

– UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người con nuôi hoặc người nhận nuôi nếu nhận con nuôi trong nước

– UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương nơi thường trú của con nuôi khi việc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.

– Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài nếu việc nhận nuôi con nuôi là của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài

Các giấy tờ cần có khi đăng ký nhận nuôi con nuôi Đối với người nhận nuôi Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; (Nếu có yếu tố nước ngoài thì Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế)

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp

Đối với việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần thêm các giấy tờ sau đây:

– Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

– Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm có:

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;

+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ đã chết;

+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ mất tích

+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự

+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Nếu có yếu tố nước ngoài thì cần bổ sung thêm các giấy tờ sau đây:

– Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

– Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành.

Lệ phí khi đăng ký nhận nuôi con nuôi

Mức lệ phí được quy định cụ thể trong Nghị định 114/2016/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

– Đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp.

– Đăng ký khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận công dân Việt Nam làm con nuôi là 9.000.000 đồng/trường hợp.

– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận công dân Việt Nam làm con nuôi là 4.500.000 đồng/trường hợp.

– Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nưới láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới Việt Nam làm con nuôi là 4.500.000 đồng/trường hợp.

– Đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp.

6. Ví dụ cụ thể về Đơn xin nhận con nuôi

Mục “Ảnh” dán ảnh của người được nhận làm con nuôi

Mục “Kính gửi” ghi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký con nuôi

Mục “Cơ sở nuôi dưỡng” bỏ trống nếu trẻ em đang sống cùng cha, mẹ đẻ. Khi sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ sở nuôi dưỡng.

Mục “Lý do nhận con nuôi”: Ghi rõ lý do nhận con nuôi trong từng trường hợp. Nêu nêu rõ, chi tiết và cụ thể.

Hướng Dẫn Viết Mẫu Đơn Xin Nhận Con Nuôi 2023

1. Con nuôi là gì?

Con nuôi thường sẽ là trẻ em dưới 16 tuổi. Nếu từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, đứa trẻ đó chỉ có thể được nhận nuôi từ cha dượng, mẹ kế, dì, chú, dì, chú. Và một đứa trẻ chỉ có thể được nhận nuôi bởi một người hoặc một cặp vợ chồng.

2. Cha mẹ nuôi là gì? II. Mẫu Đơn Xin Nhận Con Nuôi Mới Nhất 2023

Kính gửi:……………………………………………………………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………….

Nơi sinh: ………………………………………………………………

Tình trạng sức khoẻ: …………………………………………………………………………

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………

Nơi đang cư trú: …………………………………………………………

* Gia đình:

*Cơ sở nuôi dưỡng:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Lý do nhận con nuôi:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Nếu được nhận trẻ em làm con nuôi, chúng tôi/tôi cam kết sẽ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em như con đẻ của mình và thực hiện mọi nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo quy định của pháp luật. Chúng tôi/tôi cam kết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, định kỳ 06 tháng một lần, gửi thông báo về tình trạng phát triển mọi mặt của con nuôi (có kèm theo ảnh) cho…………………………………………………………………………………………. nơi chúng tôi/tôi thường trú.

Đề nghị ………………………………………………………………………………………………………. xem xét, giải quyết.

ÔNG BÀ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

III. Điều Kiện Nhận Con Nuôi

Những người nhận nuôi trong nước muốn nhận con nuôi phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010:

Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

Lớn hơn con nuôi hơn 20 tuổi;

Có sức khỏe, kinh tế và chỗ ở tốt để đảm bảo việc nhận nuôi, nuôi dưỡng và giáo dục;

Có tư cách đạo đức tốt.

Ngoài ra, những người sau đây không được phép nhận nuôi:

Bị hạn chế một số quyền của cha mẹ đối với trẻ em vị thành niên;

Tuân thủ các quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dục và cơ sở điều trị y tế;

Đang thụ án tù;

Không có tiền án tiền sự về một trong những tội cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và danh dự của người khác; ngược đãi hoặc ngược đãi ông bà, cha mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công có công để nuôi dưỡng bản thân; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp những người trẻ tuổi vi phạm pháp luật; buôn bán, lừa đảo trao đổi và chiếm đoạt trẻ em.

IV. Thủ Tục Nhận Con Nuôi 1. Hồ sơ, tài liệu cần thiết khi đăng ký nhận con nuôi

Hồ sơ nhận con nuôi của người nhận nuôi bao gồm:

Đơn xin nhận con nuôi;

Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy thay thế có giá trị; (Nếu có yếu tố nước ngoài, Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy thay thế có giá trị)

Phiếu lý lịch tư pháp;

Tài liệu xác nhận tình trạng hôn nhân;

Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế huyện cấp hoặc cao hơn;

Tài liệu xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng nhà ở và điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân xã cấp nơi nhận hộ khẩu thường trú

Đối với việc áp dụng các yếu tố nước ngoài, các tài liệu sau đây là bắt buộc:

Giấy phép nhận con nuôi tại Việt Nam;

Khảo sát tâm lý và gia đình;

Hồ sơ của những người được nhận nuôi bao gồm:

Giấy khai sinh;

Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế huyện cấp hoặc cao hơn;

Hai ảnh toàn thân, chụp trong vòng 06 tháng;

Giấy xác nhận của Ủy ban Nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi đứa trẻ được tìm thấy bị bỏ rơi cho đứa trẻ bị bỏ rơi;

Giấy chứng tử của cha hoặc mẹ tự nhiên hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố rằng cha hoặc mẹ đã chết;

Quyết định của tòa án tuyên bố người cha hoặc mẹ mất tích

Phán quyết của tòa án tuyên bố rằng cha và mẹ tự nhiên mất năng lực hành vi dân sự

Quyết định nhập học cho trẻ em trong các cơ sở nuôi dưỡng.

Nếu có yếu tố nước ngoài, cần thêm các tài liệu sau:

Tài liệu về đặc điểm, sở thích và thói quen đáng chú ý của trẻ em;

Tài liệu chứng minh rằng gia đình đã tìm được người thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành công.

2. Phí đăng ký nhận con nuôi

Mức phí được quy định tại Nghị định 114/2016 / ND-CP. Như sau:

Đăng ký nhận con nuôi trong nước là 400.000 đồng / trường hợp.

9.000.000 đồng / trường hợp khi đăng ký người Việt cư trú ở nước ngoài và người nước ngoài thường trú ở nước ngoài để nhận con nuôi là người Việt.

Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận con nuôi Việt Nam là 4.500.000 đồng / trường hợp.

Đối với người nước ngoài cư trú tại khu vực biên giới của các nước láng giềng nhận nuôi trẻ em Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới Việt Nam, 4.500.000 đồng / trường hợp.

Thông qua nhận con nuôi tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài: $150 / trường hợp.

Adress: LK, 28 Lê Trọng Tấn, Dương Kinh, Hà Đông, Hà Nội

Email: thunodfc@gmail.com hoặc luatsudfc@gmail.com

Nhận Nuôi Con Nuôi Là Trẻ Bị Bỏ Rơi

Nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi theo quy định pháp luật

Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế

Khi lựa chọn gia đình nuôi cho trẻ, cần căn cứ vào thứ tự ưu tiên theo quy định pháp luật. Theo quy định tại Điều 5 Luật nuôi con nuôi 2010, thì thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được quy định theo các hàng ưu tiên như sau:

“1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:

a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

    Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất”.

    Điều kiện nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi

    Đối với cha mẹ nuôi

    Điều kiện nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi đối với người nhận con nuôi được quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010. Theo đó, người nhận nuôi con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

    “a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

    c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

    d) Có tư cách đạo đức tốt”.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 thì những người sau đây không được nhận nuôi con nuôi:

    – Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

    – Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

    – Đang chấp hành hình phạt tù;

    – Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

    Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng điều kiện hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

    Đối với người được nhận làm con nuôi

    Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi như sau:

    “1. Trẻ em dưới 16 tuổi

      Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

      b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

      Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

      4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi”.

      Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

      Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010, Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi như sau:

      – Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

      Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

      Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

        Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

        Đối với việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.

        Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

        Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.

        Hồ sơ cần chuẩn bị khi nhận nuôi con nuôi

        Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi

        Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 và Điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP  quy định về hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi bao gồm:

        Đơn xin nhận con nuôi;

        Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

        Phiếu lý lịch tư pháp;

        Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

        Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

        Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

        Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ. Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:    

        –  Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.     

        –  Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.

        Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi

        Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi được quy định tại Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010, bao gồm:

        a) Giấy khai sinh;

        b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

        c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

        d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

        đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

        Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

        Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi

        Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước được quy định từ Điều 19 đến Điều 22 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể như sau:

        Nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi

        Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

        Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

        + Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

        + Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến

        + Người đồng ý cho làm con nuôi trên phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

        + Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

        + Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Thủ Tục Nhận Nuôi Con Nuôi Có Yếu Tố Nước Ngoài?

Văn phòng luật sư Quang Liêm giải đáp câu hỏi về nội dung thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

Tôi là người Việt Nam nhưng đã sang nước ngoài định cư được 10 năm, hai vợ chồng tôi không có con nên muốn được nhận con nuôi. Do có người quen ở Việt Nam nên được giới thiệu cho một bé gái 6 tuổi làm con nuôi. Nhưng tôi không biết giờ tôi muốn làm thủ tục nhận con nuôi thì tôi cần phải làm gì?

Theo quy định tại Điều 29 Luật nuôi con nuôi quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người nhận làm con nuôi thường trú”.

Hồ sơ của người nhận con nuôi được quy định tại Điều 31 Luật nuôi con nuôi như sau:

Đơn xin nhận con nuôi;

Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

Phiếu lý lịch tư pháp;

Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi.

Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, e, g và h khoản 1 Điều 31 Luật nuôi con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài được quy định tại Điều 32 Luật nuôi con nuôi như sau :

Giấy khai sinh;

Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng ;

Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em ;

Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.

Hồ sơ được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Bạn hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ VPLS Quang Liêm số 559 Bình Thới, phường 10, quận 11, TP. Hồ Chí Minh hoặc bằng điện thoại là: 0963399868 (Zalo, Viber), Email: luatsuliem@gmail.com để chúng tôi tư vấn và hỗ trợ trực tiếp giúp bạn giải quyết nhanh gọn, ít đi lại và tiết kiệm chi phí cho ban.

Nếu bạn ở xa hoặc bận công việc không thể tới VPLS Quang Liêm được thì chúng tôi sẽ cử luật sư giỏi tới tận nhà hoặc điểm hẹn để tư vấn và hỗ trợ cho bạn.