Đơn Xin Cải Táng / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

#Cải Táng Là Gì?

TIN TỨC

Bốc mộ hay cải táng mộ là một trong những phong tục tập quán, truyền thống lâu đời của người Việt, nhằm thể hiện sự thành kính đối với ông bà tổ tiên. Đặc biệt để làm lễ cải táng cần thực hiện nghi lễ rất quan trọng và chỉn chu trong từng công việc, mời bạn đọc tìm hiểu tại bài viết của Đá Mỹ Nghệ Tâm Nguyện.  

1.Cải táng bốc mộ là gì?

Cải táng hay còn gọi là bốc mộ, là một trong những phong tục tập quán lâu đời nhằm thể hiện đạo hiếu của con cháu đối với tổ tiên ông bà, với hy vọng người đã khuất ở thế giới được nhận những điều tốt đẹp hơn. Người Việt ta trước nay luôn coi trọng đạo Hiếu, hướng về cội nguồn nên việc cải táng phần mộ cũng như báo hiếu với cha mẹ và ông bà đã khuất. 

Mộ cải táng nhỏ hơn mộ hung táng

2.Vì sao cần cải táng mộ, bốc mộ?

Khi gia đình muốn cải táng và bốc mộ thường là vì những nguyên do sau: 

– Thứ nhất là do nhà nghèo, cha mẹ mất đúng lúc không có tài chính, đành phải mua tạm một cỗ ván xấu không chắc chắn trong thời gian dài, ảnh hưởng đến di hài tổ tiên. Sau ba năm thì phải cải táng để cha mẹ ông bà có nơi ở vững chắc hơn. 

– Thứ hai là do chỗ đất nơi đặt di hài gặp mối kiến, nước lụt ảnh hưởng đến mộ phần.

– Thứ ba là do biến cố tại gia đình, bỗng dưng trong nhà có đau ốm tai họa liên miên, hoặc con cái trong nhà bỗng gặp biến cố, kiện tụng, nợ nần hay chỗ mả sụt đất, cây cỏ héo úa mà theo phong thủy là do mộ phần không ổn nên cải táng. 

– Thứ tư là khi con cháu muốn cầu công danh, hưng thịnh trong sự nghiệp thì được thầy phong thủy tìm chỗ nơi đất lành để cải táng. Hoặc có thể thấy nhà người khác làm ăn phát đạt, chuyển “nhà” của tổ tiên sang gần chỗ họ để được hưởng ké.  

Cải táng mộ mang nhiều ý nghĩa tâm linh

3.Thời gian nào nên cải táng bốc mộ?

Thông thường con cháu sẽ cải táng sau 3 năm tức là lúc mãn tang khi gia đình hết để tang người khuất. Do vậy sau 3 năm hung táng sẽ là thời điểm phù hợp để tiến hành cải táng mộ phần. Tuy nhiên do khí hậu và môi trường hiện nay bị ảnh hưởng nhiều bởi hóa chất nên rất nhiều trường hợp xác người qua đời chưa kịp phân hủy nên phải rời ra từ 4 năm đến 5 năm hay thậm chí là 7 năm. 

Theo phong thủy, việc tiến hành cải táng từ cuối Thu đến trước ngày Đông Chí là thời điểm phù hợp nhất. Bên cạnh đó còn dựa vào tuổi của người đã khuất để chọn ra đúng ngày tốt. 

Giờ bốc mộ đa số vào ban đêm hoặc sáng sớm khi ánh mặt trời chưa chiếu xuống khiến cho xương sẽ bị hỏng và ảnh hưởng đến hài cốt. 

Mộ có thể cải táng sau 5-7 năm

4.Dấu hiệu không nên bốc mộ, cải táng mộ?

Một vài dấu hiệu khi cải táng mộ cần phải dừng lại ngay lập tức vì mộ kết phát đẹp không nên cải táng.

Một, khi thấy có rắn vàng tức long xà khí vật.

Hai, có dây tơ hồng quấn quýt khi mở quan tài.

Ba, hơi đất nơi chôn cất phần mộ ấm, trong huyệt khô không có nước hoặc nước đóng giọt như sữa.

3 dấu hiệu trên là báo hiệu điềm tốt đến với gia đình bởi mộ phần khi đó chính là mộ kết hay còn gọi là những ngôi mộ tích tụ được linh khí của long mạch, đón nhận phúc trạch âm phần. Dấu hiệu này là báo hiệu đem đến nhiều may mắn, hưng thịnh, tài lộc và mọi điều hanh thông, gia đình vạn sự như ý, con cháu đoàn kết. 

5.Chia sẻ kinh nghiệm về thủ tục bốc mộ

Cải táng là một trong những phong tục truyền thống lâu đời của người Việt ta và cần rất nhiều sự chỉn chu trong mọi công việc. 

Chuẩn bị lễ cải táng mộ

5.1. Vị trí đặt mộ cần cải táng

Khi cải táng ngôi mộ, việc quan trọng mà mỗi gia đình thường làm là tìm một khu đất lành đảm bảo sự bình an và nhiều may mắn cho con cháu, dòng họ. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể lựa chọn được khu đất tốt, vì vậy họ cần nhờ tới sự quan sát của các thầy phong thủy về địa lý để chọn khu đất đặt di hài tổ tiên. 

5.2. Nghi lễ cải táng mộ

Ngoài việc chọn ngày đẹp, khu đất lành để bốc mộ thì gia đình phải thực hiện nghi lễ ở nhà để báo với ông bà tổ tiên, còn tại nơi bốc mộ sẽ làm lễ Quan Thần Linh sở tại. Lễ vật bao gồm đầy đủ áo, mũ ủng, ngựa và 1000 vàng hoa màu đỏ, giấy tiền vàng bạc, trầu cau rượu thuốc đèn nến, gạo muối.

Một số vật dụng cần lưu ý khi đi bốc mộ gồm có một cái tiểu sành, một cái quách, một miếng vải đỏ, một tấm ni lông, vài chai rượu nặng và nước vang, xô, chậu. 

Như đã đề cập, việc cải táng thường được làm vào buổi đêm hoặc sáng sớm vì sự linh thiêng và cần sự cẩn thận rất cao. Do đó thường là người thân trong gia đình và là đàn ông, những người yếu bóng vía hơn thì không nên đi vì nguy hiểm. 

5.3. Lễ vật cần thiết cho nghi lễ bốc mộ

Các vật phẩm chuẩn bị khi sắm lễ cúng bốc mộ (Sắm lễ bốc mộ) tùy theo khả năng của gia đình như sau:

1 vuông vải điều

20 tờ trang kim

50 lít nước Vang

2 lít rượu (trắng)

10 khăn mặt mới

2 bàn chải lớn

1 bàn chải nhỏ

3 chiếc chậu to

50kg củi khô

bạt, màn che mưa, gió…

5.4. Kích thước mộ cải táng phong thủy

Kích thước phổ biến mộ cải táng:

69 x 107 : Ứng với số đỏ ở thước lỗ ban : Thêm đinh – quý tử

81 x 127: Ứng với số đỏ ở thước lỗ ban: Tài vượng – Tiến Bảo

89 x 147: Ứng với số đỏ ở thước lỗ ban: Thêm Phúc – Thêm Đinh

107 x 167: Ứng với số đỏ ở thước lỗ ban: Quý Tử – Thêm Phúc

107 x 176: Ứng với số đỏ ở thước lỗ ban: Quý Tử – Phú Quý

Đây đều là các kích thước Lỗ Ban phong thủy, rơi vào số đỏ được nhiều người xây. Ngoài ra để có được kích thước mộ hợp lý còn phụ thuộc vào diện tích đặt mộ.

6.Văn khấn xin được bốc mộ, cải táng mộ

Văn khấn khi cải táng mộ

Bài văn khấn bốc mộ

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương.

– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.

Hôm nay là ngày….tháng…..năm…, tại tỉnh…..huyện…..xã …..thôn…..

Hiển khảo (hoặc tỷ)………………………………………mộ tiền.

Than rằng: Thương xót cha (hay mẹ) xưa, vắng xa trần thế.

Thác về, sống gửi, đất ba thước phải vùi chôn.

Phách lạc hồn bay, hình trăm năm khó gìn để.

Lúc trước việc nhà bối rối, đặt để còn chưa hợp hướng phương.

Tới nay, tìm đất tốt lành, sửa sang lại, cầu an hình thể.

Rày thân: Phần mộ dời xong, lễ Ngu kinh tế.

Hồn thiêng xin hưởng, nguyện cầu vĩnh viễn âm phần.

Phúc để di lưu, phù hộ vững bền miêu duệ.

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

7.Lưu ý những điều kiêng kị khi đi bốc mộ, cải táng mộ

Theo quan niệm dân gian của người Việt, người có bệnh và hay ốm yếu, người mang thai và trẻ em còn nhỏ không nên đến đám tang, bốc mộ cải táng hoặc sang cát. Bởi họ có thể dễ bị nhiễm “lạnh”, hàn khí nên hay bị đau mỏi, có thể ốm sau khi đến những nơi này. 

Thủ Tục Để Làm Cải Táng Mồ Mả

Thủ tục để làm cải táng mồ mả

Cải táng mồ mả là giai đoạn cuối cùng trong quá trình tang lễ, đây cũng chính là giai đoạn khá quan trọng theo truyền thống tâm linh của người Việt Nam.

Bởi họ luôn quan niệm rằng, nếu làm đúng, làm tốt thì các thành viên trong gia đình sẽ luôn khỏe mạnh, may mắn và thành công trong mọi công việc, quan trọng hơn nữa là chính cha, mẹ họ sẽ luôn được an lành và siêu thoát.

Theo thuận phong thủy cổ truyền thì việc tiến hành cải táng mồ mả với những công việc cần được làm như sau đây:

+ Chọn thời gian: tùy thuộc vào mỗi gia đình, hoàn cảnh cụ thể để có thể tiến hành. Tuy nhiên theo các sách từ xưa đã để lại, thời gian tốt nhất trong năm để có thể cải táng từ cuối Thu cho đến trước ngày Đông Chí của năm. Không ai lại cải táng, quy lập mộ vào đầu năm hay sau Đông Chí:

Lựa chọn thời điểm để cải táng là một việc làm vô cùng quan trọng. Theo phong tục của người Việt Nam, người mất khoảng sau 3 năm thì cải táng, cũng là lúc con cháu đã mãn tang, tức là đã hết để tang vong linh. Chính vì thế, việc cải táng thường được tiến hành khoảng 3 năm sau khi đã mất.

Tuy nhiên, ngày nay trên thực tế thì môi trường đại lý và khí hậu đã có nhiều sự thay đổi, sử dụng nhiều hóa chất trong đất để phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp. Nên hiện tượng sau 3 năm thì xác người chết chưa được phân hủy hoàn toàn diễn ra khá phổ biến, nên có rất nhiều gia đình đã phải lựa chọn giải pháp để thời gian cải táng từ 4-5 năm để tránh gặp phải hiện tượng trên.

Năm mà để tiến hành cải táng phải được lựa chọn theo tuổi của vong, tránh những năm bị xung sát. Ngoài ra thì còn phải căn cứ theo độ của của trưởng nam trong gia đình đó, vòi khi vòng đã mất thì mọi sẽ thay đổi đều đè lên vai của người trưởng nam. Năm để tiến hành việc cải táng cũng phải phù hợp với tuổi của người trưởng nam đó.

+ Tìm huyệt cát: đây chính là nơi hổi tụ đầy đủ những yếu tốt tốt theo Phong thủy của một ngôi mộ.

Có người họ không tin vì mà họ chỉ làm đơn sơ bằng cách thông bao với mọi người trong gia đình vào một ngày thuận lợi nào đó rồi mới con cháu xúm tay vào cải tháng mộ bằng cách lấy hài cốt rồi rửa sạch bằng cồn hoặc rượu rồi xếp đúng trình tự vào tiểu rồi mang chôn sang vị trí mới. Và có thêm một vài mâm cúng như giỗ là xong.

Thực tế không phải đào mộ lê để lấy hài cốt vệ sinh rồi xếp vào tiểu là ai cũng có thể làm được điều đó, chính vì thế họ cần phải thuê người quen trong việc làm này.

Còn đối với những người tin thì họ còn xem mộ mới đặt theo hướng nào là tốt nhất cho người đã mất, bởi người ta luôn quan niệm người ở dưới mộ có an phận thì người trên trần mới bình an hạnh phúc.

+ Chọn ngày, giờ tốt: nếu chọn được ngày giờ tốt hợp với tuổi người đã khuất và trưởng nam trong gia đình thì người chủ trì cần phải căn cứ vào tuổi của mình để xem ngày, giờ tốt cho việc cải táng là ngày tháng năm nào. Ngày đó cần phải là ngày tốt cho sang cát, không bị xung với tuổi của người chủ trì và cũng không xung với tuổi người được sang cát.

+ Xây dựng, đắp mộ: tiến hành việc xây dựng, đắp mộ chìm, mộ nổi hay mộ công quan theo lối cổ.

+ Lễ tạ mộ: làm lễ thắp hương tạo Quan Thần Linh, hàn Long mạch, cầu siêu. Phải tìm người biết cúng hoặc tự mình cúng cũng được. Vấn khấn cần phải có mấy bài như: khấn khi thắp hương ở nghĩa trang để xin phép thổ thần, khan khí động thổ đào mả lên, khấn khi mang đến nghĩa trang mới xin throor thần nới đến, khấn cúng cho người dưới mộ.

+ Chuyển linh vị sang bàn thờ chính: ở tại nhà thì chuyển linh vị lên bàn thờ gia tiên. Còn ở tại nhà thờ họ thì đưa linh vị, ảnh hoặc ghi tên lên bàn thờ họ.

Những Điều Cần Biết Khi Cải Táng, Bốc Mộ Hoặc Sang Cát:

Những điều cần biết khi cải táng, bốc mộ hoặc sang cát:

Vào dịp cuối năm, chúng ta thường tổ chức cải tang mộ phần, sửa sang lại mộ cũ, quy tập mồ mả đặt dải dác các nơi về một nghĩa trang gia đình dòng họ hoặc một nơi mới.

Một đời người khi từ trần để về với Ông Bà, mấy chục năm người ta sống trong căn nhà …biệt thự…..so với thiên thu an nghỉ dưới phần Mộ thì chỉ là một khoảng thời gian quá ngắn ngủi. Người ta có thể có nhiều tài sản, nhà cửa, đất đai v.v nhưng khi mất đi chỉ có mấy mét vuông đất để nắm xương mà thôi, chẳng những thế mà nhà cửa, biệt thự đất cát là của phù du có thể sang nhượng, đổi chác, mua bán chứ phần Mồ, Mả, Lăng mộcủa ông bà thì vĩnh viễn không thay đổi được. và người đang sống cũng chịu nhiều ảnh hưởng bởi mồ mả ông bà tổ tiên và người đã khuất.

Nơi an nghỉ cuối cùng là nơi tối quan trọng cho người đã khuất và người đang sống, chính vì như thế nên đã cải táng thì ta hết sức phải cân nhắc chuẩn bị kỹ lưỡng.

Tại sao phải cải táng?

Xin trích một đoạn trong “Việt Nam Phong tục” của Phan Kế Bính: “… Cải táng có nhiều cớ. Một là vì nhà nghèo, khi cha mẹ mất, không tiền lo liệu, mua tạm một cỗ ván xấu, đợi xong ba năm thì cải táng, kẻo sợ ván hư nát thì hại đến di hài. Hai là vì chỗ đất mối kiến, nước lụt thì cải táng. Ba là vì, các nhà địa lý, thấy chỗ mả vô cớ mà sụt đất hoặc cây cối ở trên mả tự nhiên khô héo, hoặc trong nhà có kẻ dâm loạn điên cuồng, hoặc trong nhà đau ốm lửng củng, hoặc trong nhà có kẻ nghịch ngợm, sinh ra kiện tụng lôi thôi, thì cho là tại đất mà cải táng. Bốn là, những người muốn cầu công danh phú quý, nhờ thầy địa lý tìm chỗ cát địa mà cải táng. Lại có người thấy nhà khác phát đạt, đem mả nhà mình táng gần vào chỗ mả nhà kia, để cầu được hưởng dư huệ…”

Phong tục cải táng khởi nguồn từ thời Bắc thuộc khi quan lại và thương lái Trung Quốc chết tại Nam mà gia đình có nhu cầu đưa xương cốt về chính quốc. Về sau thành lệ và thành phong tục, cũng do yếu tố địa lý Đồng bằng Bắc Bộ phần nhiều là đất pha cát phù xa , khi chôn người chết xuống phần nhiều là tiêu hết thịt (thậm chí có chỗ đất còn hao cả xương nếu không cải táng thì chỉ còn đất) mà cát phù xa thì bẩn nên phải tắm rửa thay áo. Trong khi đó gỗ áo quan chôn trên đất tại Đồng Bằng Bắc Bộ nhanh hỏng và hay xập ván thiên bởi mùa lũ thì đầy nước, mà mùa cạn thì khô, mối lại hay tụ lại trên chỗ đất cao (mồ mả hay cao hơn ruộng) nên hay xông vào áo quan.

Nhưng nói chung lại, cải táng, sang cát, bốc mộ là một phong tục lâu đời, là thể hiện cái tâm của người sống với người thân đã khuất, an tâm với niềm tin… họ không bỏ người thân thối rữa trong đất ẩm, mà tặng họ một ngôi nhà mới đẹp đẽ, chắc chắn hơn. Bằng cách bốc mộ giải phóng linh hồn người thân khỏi mộ, người chết có thể biến đổi thành tổ tiên linh thiêng, linh hồn có thể phù hộ cho gia đình được an lành.

Khi nào thì cải táng?

Theo phong tục, người mất sau 3 năm thì cải táng, cũng là lúc con cháu mãn tang, tức là hoàn toàn hết để tang vong linh. Vì thế, việc cải táng thường được tiến hành sau 3 năm chôn hung táng. Tuy nhiên, hiện nay thực tế môi trường địa lý và khí hậu có nhiều thay đổi, các hóa chất được sử dụng nhiều trong đất để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hiện tượng sau 3 năm xác người chết chưa phân hủy diễn ra khá phổ biến, nên nhiều gia đình lựa chọn giải pháp là để thời gian cải táng lâu hơn, từ 4 đến 5, có thể đến 7 năm để tránh hiện tượng trên. Năm để tiến hành cải táng phải lựa chọn theo tuổi của vong, tránh những năm xung sát. Ngoài ra còn phải căn cứ theo tuổi của trưởng nam trong nhà, vì khi vong đã mất thì mọi sự may rủi đều gánh trên vai của người trưởng nam.

Thời gian tốt nhất trong năm để tiến hành cải táng là từ cuối Thu đến trước ngày Đông Chí của năm. Phải nhờ thầy phong thủy xem tuổi của vong và tuổi trưởng nam để tìm ngày tốt. Sau khi chọn được ngày bốc mộ, cũng phải chọn xem giờ bốc mộ, nhưng phải làm vào ban đêm hoặc sáng sớm, khi không có ánh sáng mặt trời, tránh cho xương cốt gặp ánh sáng mặt trời sẽ bị đen, bị hỏng.

Khi nào thì không nên cải táng?

“Trong khi cải táng, tục lại có ba điều là tường thụy (tức là mả phát tốt đẹp) mà không cải táng. Một là, khi đào đất thấy có con rắn vàng thì cho là Long xà khí vật. Hai là, khi mở quan tài ra thấy có dây tơ hồng quấn quýt thì cho là đất kết. Ba là, hơi đất chỗ đó ấm áp, trong huyệt khô ráo không có nước hay là nước đóng giọt lại như sữa đều là tốt. Khi nào gặp như thế thì phải lập tức lấp lại ngay.”

Vậy trước khi tiến hành cải táng phải kiểm tra mộ phần, xem đã đủ thời gian cải táng chưa, mộ đó có kết hay phạm trùng không? Mộ kết là mộ đã thụ được Linh Khí của Long mạch, tụ khí lại trong mộ và làm cho con cháu trong dòng họ đó làm ăn thuận lợi, gia đình, dòng họ thuận hòa và mạnh khỏe. Nhưng nếu bốc phải mộ kết thì dòng họ lụn bại, chết độc đinh, chết cháu đích tôn.

Có nhiều cách để kiểm tra mộ kết như bằng các phương pháp Cảm xạ, ngoại cảm, cảm nhận trường khí… Cũng có thể quan sát bằng mắt thường sẽ thấy ngôi mộ đó càng ngày càng nở ra do được tích tụ Linh khí của Long mạch, giống như những cái gò thường nổi lên do hiện tượng dư khí của Long mạch trên cánh đồng. Trên các ngôi mộ kết thường cỏ mọc rất nhanh và xanh tốt. Người xưa dùng cách cắm những cành cây khô vào những cuộc đất nghi có mộ kết, nếu những cành khô đó nẩy mầm xanh tốt thì gần như chắc chắn rằng nơi đó có Huyệt kết. Một quan sát khác nữa là nhìn những viên đá, bia mộ tại Huyệt, nếu mộ kết tức là làm cho những viên đá, bia mộ đó bóng loáng lên như được lau chùi bằng dầu bóng.

Khi gặp trường hợp mộ kết thì tốt nhất là để nguyên không được dịch chuyển vì sẽ gây ra vô vàn rắc rối trong cuộc sống của cả dòng họ. Nếu bắt buộc phải di dời vì lý do nào đó phải có những phương thức của Huyền môn và Phong thủy rất phức tạp mới có thể di dời. Khi mộ kết, thông thường kết từ chân lên tới đầu, cũng có vài ngôi mộ do kết cấu của Long mạch và của mộ sẽ kết theo chiều ngược lại. Có các dạng kết như kết mạng nhện, kết tơ hồng, kết bang, kết chu sa… Có các màu từ xám đến trắng, hồng, đỏ như chu sa là loại mạnh nhất.

Một loại khác người ta thường hay nhầm với mộ kết là mộ bị phạm trùng. Có nhiều loại trùng nhưng biểu hiện rõ nhất tại mộ là xác chôn qua nhiều năm không tan.Có những khu vực có hàng loại mộ chôn tới hàng chục năm xác cũng còn gần như nguyên vẹn. Gặp trường hợp này phải dùng bột của loại Ngải Hổ rắc xuống và đọc chú thì thịt mới tan ra.

Các công việc tiến hành như sau:

1. Chọn ngày giờ thực hiện công việc

Theo lịch Âm, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí và nên để ý là đầu tiết khí bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau, một trực là ngày cuối tháng, một trực là ngày đầu tháng. 12 trực KIẾN – TRỪ – MÃN – BÌNH – ĐỊNH – CHẤP – PHÁ – NGUY – THÀNH – THÂU – KHAI – BẾ, mỗi ngày là một trực. Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp, Lục hợp, Chi đức hợp, Tứ kiểm hợp. Tránh các ngày Lục xung, Lục hình, Lục hại. Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay bình hòa, tránh chọn ngày tương khắc.

2. Chọn vị trí địa lý để đặt

Khi đã chọn lựa được thời điểm tiến hành thì người trong gia đình sẽ phải chọn lựa một huyệt đất mới để chuyển hài cốt sang. Tất nhiên không phải đất nào cũng an táng lập phần mộ vĩnh cửu được. Ngày xưa, điều kiện đất đai còn rộng lớn thì việc này tương đối dễ dàng. Ngày nay, đất chật người đông, diện tích đất dành cho người chết cũng rất hạn chế. Thường ở địa phương sẽ tiến hành bố trí cho gia đình một huyệt đất mới ở cùng nghĩa trang nơi hung táng.

Nếu các gia đình có điều kiện thuê thầy địa lý tầm long tróc huyệt để chọn lựa được một khu mộ huyệt thật ưng ý, hoặc lập thế tụ long tạo trạch đối với khu đất mà địa phương đã an bài để đặt phần mộ thì tôi không nói ” bởi đôi khi cũng có những khu đất mà địa phương an bài không được tốt khi cải táng vào buộc phải dẫn long tụ khí, tạo thế tụ huyệt tạo trạch”.

Đối với gia đình phải bắt buộc chôn khi địa phương an bài hoặc có sự chọn lựa trong khu vực đó thì làm như sau:

Đất chọn huyệt mộ là nơi đất mới chưa từng bị chôn lấp, đào xới là tốt nhất. Khí đất của huyệt tươi tốt, đất rắn chắc tươi tắn. Nếu là vùng đồng bằng thì đất tươi mịn, có mùi thơm, đào lên phía dưới độ 6,70cm đất đặc quánh, có màu vàng nhạt hoặc màu nâu đậm hoặc nên cùng mầu với đất khu vực bản địa. Nếu là miền sơn cước thì đất mịn màng, tuy khô nhưng có màu vàng nhạt “nhưng không được quá khô”.

– Kỵ nhất là huyệt đào là nơi đất tơi xốp khô quá, “không tốt cho xương” hoặc đào lên ở đáy huyệt nếu có mạch nước ngầm chảy xiết dưới huyệt “lâu dài rất dễ trôi mất tiểu mất mộ ” trừ khi dòng nước đó được xác định là ” tụ huyệt long thủy lộ” nếu đào có nước ít thì tốt nhưng không được chảy xiết và Màu sắc của nước trong, mùi thơm, tránh nước có mùi tanh nồng mùi hôi hoặc mùi khó ngửi. Những huyệt ở đồng bằng thì nên có ít nước ở dưới huyệt.hoặc kỵ chôn đè lên huyệt cũ của người khác “nếu phải chôn thì chỉ chôn bên cạnh”

– Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ, thường bị tình trạng quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm trước mộ đè lên mộ, hoặc các góc mộ khác trọc vào ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách. Trường hợp đất đai quá hiếm không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ.

– Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì chủ về phá bại không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.

– Ở vùng núi non thì cần thẩm định huyệt theo những tiêu chí của địa lý. Huyệt tìm được những nơi được bao bọc có long hổ hai bên ôm lấy huyệt, phía sau có cao sơn che chắn, phía trước có minh đường thuỷ tụ… thì quá tốt…său khi chọn được đất tiến hành xây cất chước khi xây cất ta cũng làm lễ và chọn ngày giờ cẩn thận. 3. Công việc chuẩn bị và thực hiện

Thông thường sau khi chọn được ngày bốc mộ , người Thày cũng cần phải xem giờ bốc mộ cho thân chủ. Tùy theo giờ tốt mà bốc, nhưng tất cả cùng phải chung một điều là bốc mộ phải làm vào ban đêm. Việc này nhằm tránh cho xương cốt gặp ánh sáng sẽ bị đen đi. Khi bốc mộ, người ta thường đào trước phần lớp đất ở phía trên trước, sau đó đúng giờ tốt mới bắt đầu mở tấm ván Thiên lên ( Tấm ván Thiên là tấm ván trên nóc quan tài ) .

Trước khi tiến hành bốc mộ, người nhà phải có làm một cái lễ tại Gia tiên để trình báo Tổ tiên. Tại nơi bốc hài cốt ngoài nghĩa trang cũng phải có một cái lễ trình Quan Thần Linh sở tại. Thông thường là một bộ đồ Quan Thần Linh ( Áo, mũ, ủng ) ngựa và 1000 vàng hoa màu đỏ, giấy tiền vàng bạc, trầu cau, rượu, thuốc, đèn nến, gạo muối. Nhiều nhà còn cúng thên Tam sên ( trứng vịt luộc + Thịt lơn luộc và một nhúm tôm khô bóc vỏ ) xôi, gà trống luộc nguyên con ….

Vật dụng cần thiết cho quá trình bốc mộ là một cái tiểu sành, một cái quách đặt làm sẵn, một miếng vải đỏ, một tấm ni lông, vài chai rượu nặng và nước Vang ( Còn gọi là nước ngũ vị hương – Đừng nhầm với gói ngũ vị hương để nấu Ca ri – Gói Vang có bán sẵn ở tiệm thuốc Bắc), một vài cái xô, chậu nhựa để rửa xương.

Phần lớn việc bốc mộ diễn ra vào lúc nửa đêm, tuy nhiên tốp thợ thường phải thức trọn đêm cùng gia chủ làm công việc chuẩn bị như cúng bái và chuyển hài cốt sang mộ mới. Trung bình để bốc xong một ngôi mộ, mỗi tốp thợ phải làm việc quần quật suốt hơn một tiếng đồng hồ. Trước khi đào, họ phải xác định vị trí huyệt thật chính xác, nhiều ngôi mộ do chôn thời gian lâu, quá trình tu sửa bị sai lệch vị trí so với ban đầu, nếu không biết cách sẽ phải đào rất vất vả, có khi đào nhầm sang mộ bên cạnh.

Công việc bốc mộ thường là do những người chuyên môn bốc mộ đảm nhiệm . Khi ván Thiên được cậy ra, người ta phải đổ vài chai rượu có nồng độ cao vào quan tài để tảy rửa âm Khí. Sau đó mới tiến hành lấy cốt. Nhiều khi gặp trường hợp hài cốt chưa phân hủy hết, người ta phải dùng xăng đổ vào mộ và đốt cháy thịt còn sót, sau đó phải dùng dao dóc những mảnh thịt còn lại và đem rửa bằng nước vang. Sau khi nhặt hết cốt, rửa sạch, người ta trải tấm ni lông ở dưới, tấm vải đỏ ở trên và lần lượt xếp xương theo thứ tự của người. Riêng cái sọ phải dùng trà hoặc vải kê để cho mặt hướng lên trên. Mọi thứ xương phải kiểm tra cho đủ, không được phép thiếu. Có một cách mà dân gian thường sử dụng để kiểm tra đó là: sau khi “đãi cốt” xong, người ta thường cắm một bó hương to giữa lòng đáy huyệt, nếu làn khói quyện lại, bay thẳng lên có nghĩa đã hết cốt, nếu làn khói tỏa xuống, lởn vởn trong lòng huyệt có nghĩa là xương cốt của người chết chưa hết, cần phải kiểm tra lại.

Nguồn:http://huyenbi.net/Nhung-dieu-can-biet-khi-cai-tang-boc-mo-hoac-sang-cat-552.html

Chia Sẻ Kinh Nghiệm Về Thủ Tục Bốc Mộ, Sang Cát Hay Cải Táng

Chia sẻ kinh nghiệm về thủ tục bốc mộ, sang cát hay cải táng. Thủ tục này cần phải làm hết sức cẩn thận vì nó ảnh hưởng nhiều đến tài lộc gia đình.

Khi nào cần phải bốc mộ?

Một số lý do cần phải bốc mộ:

– Vì nhà nghèo, khi cha mẹ mất, không tiền lo liệu , mua tạm một cỗ ván xấu, đợi xong ba năm thì bốc mộ, kẻo sợ ván hư nát thì hại đến di hài.

– Vì chỗ đất mối kiến, nước lụt thì cải táng.

– Vì các nhà địa lý, thấy chỗ mả vô cớ mà sụt đất hoặc cây cối ở trên mả tự nhiên khô héo, hoặc trong nhà có kẻ dâm loạn điên cuồng, hoặc trong nhà đau ốm lủng củng, hoặc trong nhà có kẻ nghịch ngợm, sinh ra kiện tụng lôi thôi, thì cho là tại đất mà cải táng.

– Những người muốn cầu công danh phú quý, nhờ thầy địa lý tìm chỗ cát địa mà cải táng. Lại có người thấy nhà khác phát đạt, đem mả nhà mình táng gần vào chỗ mả nhà kia, để cầu được hưởng dư huệ.

– Do phong tục tập quán của từng địa phương.

Khi nào không được bốc mộ?

Trong khi cải táng, tục lại có ba điều là tường thuỵ (tức là mả phát tốt đẹp) mà không cải táng.

– Khi đào đất thấy có con rắn vàng thì cho là long xà khí vật.

– Khi mở quan tài ra thấy có dây tơ hồng quấn quýt thì cho là đất kết. Ba là, hơi đất chỗ đó ấm áp, trong huyệt khô ráo không có nước hay là nước đóng giọt lại như sữa đều là tốt. Khi nào gặp như thế thì phải lập tức lấp lại ngay.

Ngoài ra nếu Mả kết phát, hoặc nở to ra. Thi hài không tan hết phải đẽo gọt, con cháu đang ăn nên làm ra hay con cháu sắp gặp năm xung tháng hạn thì tuyệt đối không được cải táng.

Kinh nghiệm về thủ tục bốc mộ

Kiểm tra mộ và chọn thời điểm bốc mộ

– Bạn phải biết rằng, những ngôi mộ ở trong các tình trạng sau thì không nên bốc và di rời đi : Mộ kết, Mộ chưa tiêu hết thịt. Là mộ chôn tại những khu đất yếm khí nên khó tiêu hoặc những người chết bị bệnh khi điều trị tây y dùng nhiều thuốc và hóa chất nên cũng khó tiêu.

– Chọn lựa thời điểm để cải táng là một việc vô cùng quan trọng. Cái này thông thường chúng ta thường dựa vào tình trạng của mộ và căn cứ vào thời gian đã địa táng để bốc.

Theo phong tục của người Việt Nam, người mất sau 3 năm thì cải táng, cũng là lúc con cháu mãn tang, tức là hoàn toàn hết để tang vong linh. Vì thế, việc cải táng thường được tiến hành sau 3 năm chôn hung táng.

Những công việc khi tiến hành bốc mộ

– Chọn thời gian: Tuỳ theo từng gia đình, hoàn cảnh cụ thể để tiến hành. Tuy nhiên theo tất cả các sách từ xưa để lại, thời gian tốt nhất trong năm là từ cuối Thu đến trước ngày Đông Chí của năm. Không ai cải táng , quy tập mộ đầu năm cũng như sau Đông Chí.

– Tìm huyệt cát: Đó là nơi hội tụ đầy đủ các yếu tố tốt theo Phong thuỷ của một ngôi mộ.

Cũng có người không tin gì cả thì họ làm đơn sơ bằng cách thông báo với người nhà định một ngày thuận lợi nào đó rồi con cháu xúm tay vào đào mộ cũ, lấy hài cốt rửa sạch bằng cồn hoặc rượu rồi xếp đúng trình tự vào tiểu rồi mang chôn sang chỗ mới. Cũng có một vài mâm cúng như giỗ là xong.

Ngoài ra nếu tin thì còn phải xem mộ mới đặt theo hướng nào là tốt cho người đã mất vì người ta quan niệm người dưới mộ có an phận thì người thân mới bình an hạnh phúc.

– Chọn ngày, giờ tốt: Ngày giờ tốt với tuổi người đã khuất và trưởng nam (hoặc thứ nam nếu không có trưởng nam) trong gia đình.

Người chủ trì phải căn cứ tuổi mình để xem ngày, giờ tốt cho việc cải táng là ngày tháng năm nào. Ngày đó phải là ngày tốt cho sang cát, không được xung với tuổi người chủ trì cũng không xung với tuổi người được sang cát.

– Xây, đắp mộ: Tiến hành xây, đắp mộ chìm, mộ nổi hay mộ công quan theo lối cổ.

– Lễ tạ mộ: Dâng lễ thắp hương lễ tạ Quan Thần linh, hàn Long mạch, cầu siêu.

Phải mời người biết cúng hoặc tự mình cúng (nhưng phải có bài văn khấn trong tay để đọc hay học thuộc để đọc và nhớ là đọc thầm thôi).

– Chuyển linh vị sang bàn thờ chính: Tại nhà thì chuyển linh vị (hay ảnh thờ) lên bàn thờ gia tiên. Còn tại nhà thờ họ thì đưa linh vị, ảnh hoặc ghi tên (tuỳ theo cách thức của từng vùng, miền) lên bàn thờ họ (hoặc chi).