Đơn Xin Cấp Giấy Phép Xây Dựng Tạm / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Mẫu Đơn Xin Cấp Giấy Phép Xây Dựng Tạm

Mẫu 2: Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm (PHỤ LỤC IV Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ)

Mẫu 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM

Kính gửi: ………………………………………………………..

Tên chủ đầu tư: …………………………………………………………………………………………

Người đại diện: ……………………………………..Chức vụ: …………………………………..

Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………………………..

Số nhà:  ……………………………………………………………… Đường ……………………….

Phường (xã): ………………………………………………………………………………………………

Tỉnh, thành phố: ……………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: ……………………………………………………………………………………..

    Địa điểm xây dựng:

    Lô đất số: …………………………………. Diện tích ………………………m2 ………………

    Tại: …………………………………………………đường  …………………………………………..

    Phường (xã) ………………………………….  Quận (huyện) ………………………………….

    Tỉnh, thành phố ……………………………………………………………………………………….

    Nguồn gốc đất: ……………………………………………………………………………………….

      Nội dung xin phép xây dựng tạm:

      Loại công trình: …………………………….Cấp công trình: …………………………….

      Diện tích xây dựng tầng 1: ………….m2; tổng diện tích sàn: . . . . . . m2.

      Chiều cao công trình: ……………………….m; số tầng: ……………………….

        Đơn vị hoặc người thiết kế: …………………………………………………………………

        Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………….

        Điện thoại: …………………………………………………………………………………………………

          Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế (nếu có): ……………………………..

          Địa chỉ: ……………………………………………… Điện thoại: ……………………………..

          Giấy phép hành nghề (nếu có): …………….Cấp ngày: …………………………………

            Phương án phá dỡ (nếu có): …………………………………………………………………….

            Dự kiến thời gian hoàn thành công trình: ………………..tháng.

            Tôi xin cam kết làm theo đúng giấy phép được cấp và tự dỡ bỏ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch theo thời gian ghi trong giấy phép được cấp. Nếu không thực hiện đúng cam kết tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

            ………, ngày……… tháng………năm……… Người làm đơn Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn. Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư – Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số:

            1900.0191

            để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

            Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

Xin Giấy Phép Xây Dựng Tạm Trên Đất Nông Nghiệp:

Xin giấy phép xây dựng tạm trên đất nông nghiệp:

Xin giấy phép xây dựng tạm trên đất nông nghiệp:

Theo ông Đoàn Nhật, Phó chủ tịch UBND H.Bình Chánh, chúng tôi mục đích của làm quy hoạch, cấp phép, cấp giấy là để quản lý những trường hợp xây dựng tự phát. Vì vậy, cần cải tiến thủ tục theo hướng nếu miếng đất phù hợp quy hoạch thì người dân đều có quyền được cấp phép xây dựng, cho dù miếng đất đó là đất nông nghiệp. Cụ thể, nếu đã quy hoạch là đất ở thì toàn bộ khu vực đó về mặt sử dụng đất đã là đất ở. Vì vậy, người dân không cần xin chuyển mục đích nữa mà xin phép xây dựng thẳng luôn. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho người sử dụng đất đơn giản hóa thủ tục. Ông Nhật cũng cho rằng, không nên khống chế diện tích tách thửa vì thực tế nhà nước cũng không quản lý được vấn đề này.

Xin giấy phép xây dựng tạm trên đất nông nghiệp:

Nói về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), ông Nhật đề xuất đối với nhà xây không phép cũng nên cấp GCN để dễ quản lý. Bởi nếu không cấp GCN thì sự không hợp pháp đó lại không được quản lý, gây ra bất cập. “Cái gì không hợp pháp thì càng phải quản lý chặt mà muốn quản lý chặt thì nên cấp giấy tờ. Trong GCN sẽ ghi rõ đây là nhà không hợp pháp, có chế tài ràng buộc ngay trên giấy đó”, ông Nhật cho hay.

Ông Lê Xuân Tùng, Phó phòng Quản lý đô thị Q.Thủ Đức, cũng cho rằng quy hoạch theo định hướng đang hạn chế quyền lợi của người dân. Trong các đồ án quy hoạch, người dân có nhu cầu xây dựng trên đất nông nghiệp nên cho xây dựng để quản lý, còn đất vẫn không cho chuyển đổi sang đất ở. Điều này vừa đáp ứng được nhu cầu xây dựng nhà của người dân, vừa đáp ứng được mục đích đền bù sau này.

Xin giấy phép xây dựng tạm trên đất nông nghiệp:

Phó giám đốc Sở Quy hoạch – Kiến trúc Nguyễn Thanh Toàn cho rằng nên quy hoạch được những khu nhà ở xã hội thấp tầng. Tại đây hạ tầng được đầu tư tối thiểu để đáp ứng nhu cầu ở của người dân nghèo thay vì cứ làm chung cư như quy định hiện nay. Điều này sẽ giúp người dân nghèo dễ dàng mua được nhà ở mà không phải đi mua đất nông nghiệp để xây nhà không phép. Hiện TP đang xin ý kiến trung ương đối với đất nông nghiệp xen cài trong khu dân cư, phù hợp quy hoạch sẽ cho chuyển mục đích sử dụng, nợ tiền sử dụng đất để người dân làm nhà.

Nhà tôi có 1 mảnh đất nhưng dính quy hoạch của Nhà nước mà cũng đã hơn 10 năm nay và theo như tôi được biết thì Luật đã cho phép xây dựng tạm thời trên đất quy hoạch treo.

Nhưng có điều là đất nhà tôi là đất nông nghiệp muốn chuyển đổi qua đất thổ cư để xây dựng tạm thời thì không được cho phép. Liệu như vậy có đúng không? (đất có đầy đủ giấy tờ ).

Mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin cám ơn rất nhiều !

Theo quy định tại điều 49 Luật đất đai 2013 về thực hiện qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất: “2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm được UBND huyện phê duyệt dựa vào quy hoạch đã được công bố và nếu như đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì việc xây dựng phải xin phép cơ quan có thẩm quyền là Phòng xây dựng thuộc UBND huyện và việc cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp này chỉ là giấy phép xây dựng tạm. Đối việc xây dựng công trình tạm sẽ áp dụng theo quy định tại khoản 3, điều 94 Luật xây dựng 2003: “Điều 94. Xây dựng công trình tạm 3. Đối với công trình xây dựng tạm phục vụ công trình xây dựng chính, chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày công trình xây dựng chính được đưa vào sử dụng, chủ công trình xây dựng tạm phải tự phá dỡ, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phục vụ công trình xây dựng chính là công trình, khu dân cư có quy mô lớn phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được phép xây dựng có thời hạn khi hết thời hạn theo quy định của giấy phép xây dựng tạm thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ; nếu không tự giác dỡ bỏ thì bị cưỡng chế, chủ công trình xây dựng chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế và không được đền bù”.

Tin tức khác

7. Thủ Tục: Xác Nhận Đơn Xin Cấp Phép Xây Dựng Tạm

7. Thủ tục: Xác nhận đơn xin cấp phép xây dựng tạm

– Nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường -xã, thị trấn (trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần).

– Cán bộ địa chính phường – xã, thị trấn kiểm tra tính đầy đủ

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cán bộ tiếp nhận viết biên nhận trao cho người nộp.

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn một lần để người nộp hoàn thiện hồ sơ.

– Nhận kết quả giải quyết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND phường xã, thị trấn (trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần).

– Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước

– Thành phần, số lượng hồ sơ:

a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (do Tổng Cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc do Tổng Cục địa chính hoặc do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành), kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;

+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để xây dựng công trình, kèm theo giấy tờ xác định chủ đầu tư đã thực hiện các yêu cầu nêu tại quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nêu trên. Trừ trường hợp quyết định giao đất cho cá nhân, hộ gia đình để xây dựng nhà ở riêng lẻ;

+ Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và các công trình khác, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;

+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp gồm: Bằng khoán điền thổ hoặc trích lục, trích sao bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa; chứng thư đoạn mãi đã được thị thực, đăng tịch, sang tên tại Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ;

+ Giấy tờ về thừa kế nhà, đất phù hợp với quy định của pháp luật về thừa kế;

+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

+ Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyết định sử dụng đất được Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn kiểm tra là đất đó không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân quận-huyện xác nhận kết quả thẩm tra của Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn;

+ Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT, ngày 05 tháng 8 năm 1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT, ngày 29 tháng 4 năm 1992 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó;

+ Giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ nêu trên thì:

* Đối với nhà ở riêng lẻ nằm trong khu dân cư hiện hữu, ổn định sử dụng trước 15 tháng 10 năm 1993( thời điểm thực hiện chính sách về đất đai cùa Nhà nước), phù hợp với quy hoạch xây dựng là đất ở.

b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

– Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ

– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn

b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không có

c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân phường -xã, thị trấn

d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Không có.

– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận

– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm): – Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

+ Việc lập hồ hơ để cấp phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 hoặc tỉ lệ 1/500 được duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẫm quyền để thực hiện theo quy hoạch;

+ Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xác định cụ thể thời gian thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng. Quy mô công trình được phép xây dựng tạm là dạng bán kiên cố tối đa 02 tầng (trệt, gác gỗ hay bằng vật liệu lấp ghép do chủ đầu tư tự quyết định, tường gạch, mái tôn) và phải đảm bảo an toàn, vệ sinh, môi trường.

+ Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ và được bồi thường hay hỗ trợ vật kiến trúc theo quy định của pháp luật nếu không tự phá dỡ thị bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.

– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

Các Dịch vụ của Nhân Kiệt

Xin Giấy Phép Cho Xây Dựng Nhà Cấp 4

Xin giấy phép cho xây dựng nhà cấp 4

Theo như thường lệ, nếu khách hàng đã quen thuộc với các công việc làm thủ tục xin giấy phép xây dựng thì chỉ cần đến UBND Quận/Huyện nơi quản lý diện tích khu đất mình cần xây nhà để mua bộ hồ sơ xin phép xây dựng nhà cấp 4 để điền vào. Kèm theo tất cả hồ sơ nhà của mình để nộp lại cho Ủy ban. Và trong khoảng thời gian 20 ngày làm việc, khách hàng sẽ được UBND Quận/Huyện cấp giấy phép xây nhà nếu như các thủ tục, hồ sơ hợp lệ.

Cũng không ít khách hàng không nắm rõ thủ tục xây dựng nhà cấp 4 đẹp giá rẻ, không am hiểu các quy định của pháp luật khi tiến hành các thủ tục, làm hồ sơ dẫn đến nhiều trường hợp bế tắc như không xin được giấy phép xây nhà, xin được nhưng phải đợi thời gian lâu, làm sai thủ tục, phải làm đi làm lại mất nhiều thời gian. Đặc biệt hơn nữa, vì không am hiểu các thủ tục nên nhiều người thường bị một số người trọng cơ quan Ủy ban hạng hạch, yêu cầu những chi tiết không cần thiết nhằm thu thêm những khoản sai quy định của pháp luật…

Cha ông ta thường nói : ” Đầu xuôi thì đuôi lọt”, Làm thủ tục xin giấy phép xây nhà là công việc đầu tiên khi tiến hành xây nhà, chính vì thế để công việc thi công, xây nhà được tiến hành đúng, kịp thời như kế hoạch đề ra thì vấn đề giải quyết thủ tục cần được làm nhanh chóng. Đó là lí do không ít người tìm đến các công ty chuyên tư vấn, làm thủ tục xin phép xây dựng để được giúp đỡ.

Kiến Trúc Mới là một trong những công ty hàng đầu, có thương hiệu ở Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, thi công các công trình xây dựng và đặc biệt là tư vấn, làm các thủ tục xin cấp các giấy cấp phép công trình xây dựng.

Có rất nhiều khách hàng cần làm thủ tục xin giấy phép xây nhà cấp 4 đã được  đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Kiến Trúc Mới tư vấn và giúp đỡ. Kết quả đạt được là sự hài lòng của khách hàng, các công trình xây dựng được tiến hành thi công đúng tiến độ.

MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT ĐỂ ĐƯỢC XIN GIẤY CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ CẤP 4

Lô đất xây nhà phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt Lô đất xây nhà phải có khoảng cách ly vệ sinh và an toàn, không bị ô nhiễm, ngập úng… Những lô đất có diện tích nhỏ hơn 15 m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng phải lớn hơn 3m. Hồ Sơ Xin cấp Giấy Phép Xây  dựng Nhà Cấp 4 : ( Hồ sơ bao gồm 2 bộ)

A. Đối với những công trình và nhà ở đô thị bao gồm các giấy tờ sau :

Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu Bản sao có công chứng về một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật về đất đai có công chứng. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mắt đứng, mặt cắt điển hình; tuyến công trình hay sơ đồ vị trí; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; mặt bằng móng công trình.

* Lưu ý : Trong trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.

B. Đối với công trình xây dựng nhà ở dân dụng tại nông thôn:

Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu. Bản sao có công chứng của UBND xã về một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ. Thời gian cấp giấy phép xây nhà ( xây dựng nhà cấp 4) là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.